Danh mục
KHBD Nu van 9 tuan 6 tiet 24,25
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 05:57 10/10/2023
Lượt xem: 3
Dung lượng: 60,9kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: CHỦ ĐỀ MIÊU TẢ VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG TRUYỆN KIỀU (tiếp) Ngày soạn: 07/10/2023 Ngày dạy : 10/10/2023 Tiết 24, 25 Văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Trình bày được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du ; sử dụng nghệ thuật ước lệ mà vẫn gợi tả được vẻ đẹp và tính cách riêng của chị em Thúy Kiều. - Hiểu được cảm hứng nhân đạo trong Truyện Kiều : sự trân trọng sắc đẹp, tài năng, phẩm cách con người. * HS khuyết tật: nắm được 70% kiến thức. 2. Về năng lực a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Năng lực đặc thù: - Năng lực đọc truyện thơ, phân tích nhân vật bằng cách so sánh, đối chiếu. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ vận dụng bài học để tả người và thẫm mĩ. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Về phẩm chất: - Yêu nước: Yêu gia đình, quê hương. - Nhân ái: Yêu mọi người xung quanh. - Chăm chỉ: Chịu khó học tập bộ môn. - Trách nhiệm: HS biết trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của con người. * Tích hợp bình đẳng giới: trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ. II. Thiết bị dạy học và học liệu. - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. Tiến trình dạy học. 1. Hoạt động 1: Mở đầu (5 phút a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứchoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: * GV cho hs quan sát bức tranh mô tả chị em Thúy Kiều và yêu cầu hs cho nhận xét. * Thực hiện nhiệm vụ học tập: Hs quan sát, miêu tả. * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày( Tố Hữu) Nguyễn Du là một thiên tài văn học của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế gới. Bằng trái tim yêu thương vĩ đại, nhà thơ đã vẽ nên tác phẩm truyện Kiều. Đây là một kiệt tác văn chương đã thấm sâu vào tâm hồn người dân nước Việt. Và mãi trường tồn cùng thời gian. Dưới ngòi bút miêu tả bậc thầy của nhà thơ, mỗi nhân vật đều hiện lên một chân dung hết sức sinh động, gợi cảm. Đi tìm hiểu đoạn trích “ Chi em Thúy Kiều” các em sẽ hiểu rõ hơn điều này 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (80 phút) a) Mục tiêu: - Thấy được nghệ thuật miêu tả n.vật của ND ; khắc họa những nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận Thúy Vân, Thúy Kiều bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển. - Thấy được cảm hứng nhân đạo trong TK: trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của con người. b) Nội dung hoạt động: - Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản - Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản - Đọc và phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. - Tổng kết về văn bản c) Sản phẩm học tập: - Những nét khái quát về tác giả và văn bản. - Những giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin. * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. - HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS. * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: 3 phút ? Nêu vị trí và đại ý của đoạn trích Chị em Thúy Kiều? Hoạt động 2: 78 phút GV nêu yêu cầu đọc: trang trọng, rõ ràng, chú ý câu có nhịp 4/4 và 3/3 Gọi 3 Hs đọc, Hs nhận xét, Gv bổ xung Giải thích một số từ khó SGK? + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. Gv: Sau 6 câu triết lí về tài mệnh, 8 câu kể về gia thế nhà viên ngoại ? Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt? Bài thơ có thể chia thành mấy phần? ý của mỗi phần ? HS khuyết tật - 4 câu đầu: giới thiệu khái quát 2 chị em - 4 câu tiếp: vẻ đẹp Thuý Vân - 12 câu tiếp: vẻ đẹp Thuý Kiều - 4 câu cuối: nhận xét cuộc sống của 2 chị em Đầu lòng hai ả tố nga Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1/ Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu về chị em Thúy Kiều ntn? Em hiểu “tố nga” nghĩa là gì? 2/ Nhận xét cách giới thiệu của tác giả? ( GV : “ Tố nga” : người con gái đẹp) 3/ Gợi tả vẻ đẹp chung của hai chị em, tác giả dùng hình ảnh thơ nào? 4/ Em hiểu “ cốt cách” và “tinh thần” mà tác giả nói đến là gì? 5/ Theo em tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả vẻ đẹp chung của hai chị em? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? 6/ Qua 4 câu đầu t/g đã giúp người đọc hiểu được điều gì? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HĐ cá nhân 2’; B3: Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: TL: Lời giới thiệu ngắn gọn nhưng đã mang đến cho c/ta nhiều thông tin phong phú và những ấn tượng đậm nét nhất về vẻ đẹp của TV, TK. Đồng thời cũng bộc lộ cảm hứng ngợi ca cái tài hoa, nhan sắc của con người qua nt điêu luyện, tài hoa của N.Du. B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1/ Chân dung Thúy Vân được miêu tả cụ thể ở những câu thơ nào? 2/ Ấn tượng chung của tác giả về vẻ đẹp của Vân là gì? 3/ Vẻ đẹp cụ thể của Vân qua miêu tả của Nguyễn Du là gì? Hãy tìm chi tiết ? 4/ Biện pháp nghệ thuật nào được vận dụng để tả Vân? Với cách miêu tả của Nguyễn Du, em hình dung ntn về vẻ đẹp của Thúy Vân? B2: Thực hiện nhiệm vụ: + HĐ cá nhân 2’ + HĐ cặp đôi: 2’ B3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện cặp đôi báo cáo kết quả. + Cặp khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: B1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Có ý kiến cho rằng chân dung là một bức chân dung số phận, theo em có đúng không? Thông điệp ngôn ngữ nào khiến ta nhận ra dự cảm của Nguyễn Du về số phận nàng? Nguyễn Du dự cảm điều gì về cuộc đời Vân? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HĐ cá nhân 2’; B3: Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1/ Vẻ đẹp của Kiều thể hiện qua những câu thơ nào? 12 câu thơ 2/ Vẻ đẹp gây ấn tượng đầu tiên với tác giả là gì? 3/ T/g sử dụng nt gì để gợi tả vẻ đẹp của TK? Td? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HĐ cá nhân 2’; B3: Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: - Quan sát những câu thơ tả Kiều: ? Vẻ đẹp của Thúy Kiều được thể hiện ở mấy bình diện? ( 2 bình diện: Nhan sắc và tài năng). B1: Chia nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: + Cả lớp chia thành 3 nhóm + Nhiệm vụ: 1/ Em hãy tìm những câu thơ miêu tả nhan sắc của Kiều? “ Làn thu thủy... Kém xanh” 2/ Tả Kiều, tác giả chú ý đến những nét đẹp nào? Hãy tìm chi tiết ? 3/ Biện pháp nghệ thuật nào được vận dụng để tả Kiều ? Với cách miêu tả của Nguyễn Du, em hình dung ntn về vẻ đẹp của Thúy Kiều? B2: Thực hiện nhiệm vụ: + HĐ cá nhân 5’; + HĐ nhóm 5’ B3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện nhóm báo cáo. + Nhóm khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: - Đôi mắt Kiều trong trẻo, linh hoạt như nước mùa thu. Nét mày xanh tươi như dáng núi mùa xuân. - Đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ, cái mặn mà của tâm hồn tình cảm đều liên quan tới đôi mắt. Đôi mắt trong sáng long lanh linh hoạt với đôi mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung đã tạo nên thần thái cho chân dung Thúy Kiều. - Nếu như Vân, tác giả dùng liệt kê để miêu tả thì với Kiều chỉ cần nét chấm phá về đôi mắt, nét mày đã đủ làm nên thần thái cho vẻ đẹp của nàng. - Đọc 6 câu thơ tiếp: B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1/ Tài năng của Kiều được thể hiện qua những mặt nào? 2/ Sở trường hơn người của nàng là gì? Khúc đàn tự soạn có tên “ Bạc mệnh” thể hiện một trái tim ntn? 3/ Miêu tả tài năng Thúy Kiều tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? 4/ Với tài năng đa dạng cùng sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành, Kiều là mẫu phụ nữ ntn? B2: Thực hiện nhiệm vụ: + HĐ cá nhân 2’ + HĐ cặp đôi: 2’ B3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện cặp đôi báo cáo kết quả. + Cặp khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: B1: Chuyển giao nhiệm vụ : 1/ Cũng như chân dung Thúy Vân, miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều tác giả cũng ngầm dự báo về số phận. Những yếu tố nào có chức năng dự báo? 2/ Số phận Kiều được Nguyễn Du dự báo ntn? B2: Thực hiện nhiệm vụ: + HĐ cá nhân 2’ + HĐ cặp đôi: 2’ B3: Báo cáo, thảo luận: + Đại diện cặp đôi báo cáo kết quả. + Cặp khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: B1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Bốn câu cuối ngợi ca đức hạnh và phong thái chị em Thúy Kiều ntn? Từ “ mặc ai” đặt cuối câu, cuối đoạn có ý nghĩa gì? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HĐ cá nhân 2’; B3: Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: B1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Qua đ.trích “CHị em Thúy Kiều” t/g N.Du đã bày tỏ thái độ ntn? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HĐ cá nhân 2’; B3: Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: B1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Thành công về nghệ thuật của Nguyễn Du qua đoạn trích là gì? ? Nêu nội dung đoạn trích? ? Qua việc miêu tả chân dung chị em Thúy Kiều, tác giả bộc lộ quan điểm, tư tưởng ntn? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HĐ cá nhân 2’; B3: Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo kết quả. + HS khác nhận xét bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: ? Qua việc miêu tả chân dung 2 chị em Thuý Kiều. Nguyễn Du muốn gửi gắm điều gì? HS khuyết tật ? Nguyễn Du đã diễn tả nội dung đó qua nét nghệ thuật nào? I. Giới thiệu đoạn trích - Vị trí đoạn trích: nằm ở phần đầu của tác phẩm từ câu 15 đến câu 38 - Đoạn trích giới thiệu chân dung 2 chị em Thuý Kiều II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiểu chú thích 2. Kết cấu, bố cục - Phương thức biểu đạt chính : Miêu tả - Bố cục : 4 phần . 3. Phân tích 3.1- Giới thiệu chung về chị em Thúy Kiều - Hai câu thơ đầu giới thiệu được thứ bậc của Thúy Kiều và Thúy Vân. Đó là hai con gái của gia đình Vương viên ngoại. Cả hai đều rất xinh đẹp. -> Cách giới thiệu thật giản dị ngắn gọn mà đầy đủ. - Vẻ đẹp chung : + Cốt cách: vóc dáng -> Vẻ đẹp hình thức bên ngoài. + Tinh thần: tâm hồn -> Vẻ đẹp phẩm chất bên trong. -> Nghệ thuật: + Đối “ mai cốt cách”- “ tuyết tinh thần”. + Hình ảnh mang tính ước lệ gợi cảm ( Mai biểu tượng sự duyên dáng thanh cao; tuyết tượng trưng cho sự trong trắng. + Thành ngữ : Mười phân vẹn mười => Tác giả ngợi ca vẻ đẹp hài hòa, cân xứng của hai chị em Kiều: Họ cốt cách duyên dáng thanh cao như cây mai và tinh thần trong trắng như tuyết. Cả hai đều rất hoàn hảo nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng. Bằng bút pháp ư¬ớc lệ tượng trưng kết hợp với kể, tả, biểu cảm tác giả gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của 2 người thiếu nữ. 3.2- Chân dung Thúy Vân. * Ấn tượng chung về vẻ đẹp của Vân: Là sự trang trọng khác vời. -> Vẻ đẹp mang phong thái đoan trang, cao sang, quý phái nổi bật so với những người khác-> Gợi ấn tượng tốt đẹp về người phụ nữ trong khuôn khổ, lễ giáo của XHpk. * Những nét đẹp: + Khuôn mặt: khuôn trăng đầy đặn. + Lông mày: nét ngài nở nang. + Miệng cười: hoa cười. + Tiếng nói: ngọc thốt. + Làn da : tuyết nhường. + Mái tóc : mây thua. -> Nghệ thuật : + Liệt kê vẻ đẹp của khuôn mặt nét mày, miệng cười, giọng nói, suối tóc, làn da . + Ước lệ tượng trưng: lấy trăng, hoa, tuyết, ngọc, mây, ngài làm chuẩn mực để miêu tả . + Ẩn dụ: “Khuôn trăng đầy đặn”, nét ngài nở nang”. + Nhân hóa: “hoa cười, ngọc thốt”: gợi tả khuôn miệng cười tươi tắn như hoa nở và tiếng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà. + So sánh: mây thua, tuyết nhường. + Sd chọn lọc 2 động từ “thua, nhường”. -> Thúy Vân hiện lên xinh đẹp từ khuôn mặt đầy đặn, hiền dịu như vầng trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, mái tóc óng ả hơn mây, làn da trắng mịn hơn tuyết. Đó là một vẻ đẹp quý phái, cao sang mà phúc hậu hiếm có. * Chân dung Thúy Vân là chân dung có tính chất số phận: - Vẻ đoan trang phúc hậu trong miêu tả khuôn mặt của Vân gợi được sự dung hòa của tạo hóa, không khiến cho thiên nhiên phải đố kị. - Và thông điệp ngôn ngữ “ thua, nhường” có chức năng dự báo rất rõ. Với vẻ đẹp hài hòa cùng thiên nhiên, Vân sẽ có một cuộc sống bình lặng, êm đềm không sóng gió. Bút pháp ¬ước lệ, kết hợp với nghệ thuật liệt kê, so sánh, ẩn dụ, tác giả gợi vẻ đẹp Thuý Vân đoan trang, phúc hậu, quí phái, trang trọng dự báo cuộc đời nàng bình lặng, suôn sẻ. 3- Vẻ đẹp của Thúy Kiều * Ấn tượng về vẻ đẹp: “ sự sắc sảo mặn mà”. Kiều càng... phần hơn”. - NT: + Nghệ thuật đòn bẩy, lấy Vân làm chuẩn mực để miêu tả vẻ đẹp của Kiều thông qua từ "càng”. + Từ láy sắc sảo, mặn mà-> Tô đậm vẻ đẹp sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn của Kiều. * Về nhan sắc: - Tác giả chú ý tới : + Vẻ đẹp của đôi mắt : Làn thu thủy + Vẻ đẹp của nét mày : Nét xuân sơn. -> Nghệ thuật: + Nghệ thuật miêu tả theo lối chấm phá, điểm xuyết (chỉ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn). + Vẫn là ước lệ tượng trưng ( lấy làn nước trong xanh của mùa thu để tả mắt, lấy dáng xanh tươi của núi mùa xuân để tả lông mày) + Nhân hóa ( hoa ghen, liễu hờn). + Đặc biệt là việc vận dụng điển cố ( “Một hai nghiêng nước nghiêng thành”- dg sgk). => Thúy Kiều hiện lên với một vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân ( trên đời chỉ có một) hơn hẳn vẻ đẹp đoan trang phúc hậu của Thúy Vân. Đó là vẻ đẹp của chiều sâu hơn hẳn những gì đẹp nhất. Vẻ đẹp ấy khiến thiên nhiên phải đố kị, ghen hờn. * Về tài năng: - Nàng có tài làm thơ, vẽ, ca hát, đánh đàn, soạn nhạc. + Sở trường là tài đàn đã thành“ nghề riêng ăn đứt hồ cầm” thiên hạ. Tài đàn của nàng điêu luyện và vượt lên trên mọi người “làu bậc ngũ âm”. + Nàng cũng giỏi soạn nhạc đến mức soạn riêng cho mình khúc đàn ”Bạc mệnh”. Khúc đàn tự sáng tác thể hiện một trái tim đa sầu đa cảm. -> Nghệ thuật: + Liệt kê một loạt tài năng . + Lựa chọn từ ngữ có tính chất tuyệt đỉnh ( vốn sẵn tính trời, pha nghề , đủ mùi, làu bậc, ăn đứt, ...) -> Kiều là cô gái có tài năng, trí tuệ hơn người. => Kiều là mẫu người phụ nữ vô cùng hoàn hảo, tài năng, một tuyệt thế giai nhân. * Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung số phận: + Vẻ đẹp khiến tạo hóa phải ghen, hờn, đố kị. + Tài năng hiếm có (chữ Tài liền với chữ Tai). + Tâm hồn đa sầu, đa cảm trong bản đàn bạc mệnh ( khúc nhạc buồn bã, sầu thương lâm li, não nùng, quyến rũ như một định mệnh dai dẳng bám diết cuộc đời nàng). => Tất cả như báo trước số phận nghiệt ngã, cuộc đời dâu bể, éo le đầy trắc trở sẽ tới với nàng trong tương lai. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc- tài- tình với dung nhan đằm thắm, sắc sảo, mặn mà. Đó là vẻ đẹp của một mẫu người phụ nữ hoàn hảo, một tuyệt thế giai nhân. vẻ đẹp ấy dự báo một tương lai sóng gió, đau khổ, bất hạnh. 4- Đức hạnh và phong thái chị em Thúy Kiều. - Gia cảnh: Hai chị em sống trong gia đình “phong lưu”, khuôn phép, nề nếp. - C/sống: Êm đềm, bình lặng, kín đáo trong “trướng rủ màn che”. - Mặc dù tới tuần “cập kê” ( tuổi búi tóc cài trâm, tuổi lấy chồng) nhưng cả hai vẫn sống 1 c/sống kín đáo, gia giáo sau 4 bức tường khép kín chưa từng biết chuyện nam nữ. => Bốn câu thơ, với việc sử dụng động ừ ” mặc ai”, N. Du ca ngợi đức hạnh của hai chị em Thúy Kiều. Hai chị em vẫn là những thiếu nữ có tâm hồn trong trắng như 2 bông hoa vẫn còn trong nhụy, sống trong cảnh êm đềm và chưa 1 lần tỏa hương vì ai đúng với khuôn phép, mẫu mực của XH PK. * Thái độ của tác giả: - Gợi tả vẻ đẹp của chị em TK, N.Du thể hiện thái độ trân trọng, đề cao những giá trị, vẻ đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa, phẩm hạnh, khát vọng ý thức về thân phận, nhân phẩm cá nhân. - Cảm thương sâu sắc, tràn đầy nhân văn với con người. Cuộc sống êm đềm khuôn phép, gia giáo. 4- Tổng kết: 4.1- Nội dung: Miêu tả hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều. Họ đều là những tuyệt thế giai nhân. Thúy Vân hiện lên với vẻ đoan trang, phúc hậu, khiêm nhường. Thúy Kiều hiện lên với vẻ sắc sảo mặn mà, kiều diễm cao sang. -> Tác giả ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của người phụ nữ; bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan niệm thẩm mĩ tiến bộ của ông. 4.2- Nghệ thuật: - Nghệ thuật tả người từ khái quát đến chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận. - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo; từ ngữ có giá trị gợi tả cao; nghệ thuật ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, dùng điển cố, đặc biệt là ước lệ tượng trưng. 3. Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút) a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập b) Nội dung hoạt động: - HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản và thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản. c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV phát phiếu bài tập. * Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập… * Báo cáo kết quả: - GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. * Kết luận, đánh giá: - HS, GV đánh giá, nhận xét. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt a)Vẽ sơ đồ thể hiện những giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều? (HS hoạt động cá nhân 5’) - HS thực hiện nhiệm vụ: - Gv quan sát - Gọi đại diện trình bày sản phẩm - Các HS còn lại lắng nghe nhận xét - GV nhận xét- chốt kiến thức b) Điều gì làm nên thành công của chân dung Thúy Kiều và Thúy Vân trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều? Mỗi bức chân dung ấy dự báo điều gì về số phận nhân vật? ? (HS hoạt động CĐ 5’) - HS thực hiện nhiệm vụ: - Gv quan sát - Gọi đại diện trình bày sản phẩm - Các HS còn lại lắng nghe nhận xét - GV nhận xét- chốt kiến thức GV yêu cầu HS làm phiếu học tập sau: Phiếu học tập số 4 Cho câu thơ sau: “Vân xem trang trọng khác vời” Câu 1: Hãy chép tiếp ba câu thơ tiếp theo? Cho biết nội dung chính của bốn câu thơ đó? Câu 2: Giải nghĩa từ “ khuôn trăng đầy đặn”? Câu 3: Tìm từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải thích nghĩa của các từ đó Câu 4: Những hình tượng nghệ thuật nào trong đoạn thơ mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Từ những hình tượng ấy, em cảm nhận Thúy Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào? Câu 5:Thúy Vân được miêu tả như thế nào? Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ và phân tích tác dụng? Câu 7: Nhận xét cách sử dụng các từ “ thua” và “ nhường” của tác giả? Để tạo nên thành công của chân dung Thúy Kiều và Thúy Vân trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ,lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người, khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều...Mỗi bức chân dung ấy lại dự báo về số phận nhân vật: Thúy Vân sẽ có cuộc đời bình lặng suôn sẻ, con Thúy Kiều gặp nhiều sóng gió trắc trở. Câu 1: Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Câu 2: “ khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang( nét ngài: nét lông mày): ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp. Cả câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân. Câu 3: - Trang trọng: thể hiện sự cao sang, quý phái, đài các. - Đoan trang: thể hiện sự nghiêm trang, đứng đắn. Câu 4: - Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, ngài, hoa, ngọc, mây, tuyết. - Những hình tượng ấy cho em thấy được vẻ đẹp và tính cách, số phận của Thúy Vân: Đó là một vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, một vẻ đẹp hài hòa đến thiên nhiên cũng phải chấp nhận “nhường, thua” trước vẻ đẹp ấy mà không đố kị, ghen ghét, dự báo một cuộc đời êm ả, bình lặng. Câu 5: Thúy Vân được miêu tả : - Vẻ đẹp trang trọng quí phái. - Khuôn mặt tròn trịa, tươi sáng như trăng rằm; lông mày đậm như con ngài; miệng cười tươi như hoa, giọng nói trong trẻo và quí giá như ngọc ngà; mái tóc mềm mại, bồng bềnh như làn mây; làn da trắng, mịn màng hơn tuyết. Câu 6: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ: - Ẩn dụ hình thức ( khuôn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt) - Nhân háo ( mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da) - Liệt kê các chi tiết: khuôn mặt, nét ngài, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da - Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân- dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hòa, đúng là “ mười phân vẹn mười”. Câu 7: Cách dùng từ “ thua” và “ nhường” thể hiện sự nhường nhịn của thiên nhiên trước vẻ đẹp của Vân. Đó là vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, dự báo một cuộc đời bình yên, không sóng gió. 4. Hoạt động 4: Vận dụng (GV giao HS về nhà) a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c) Sản phẩm học tập: Đoạn văn. d) Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ học tập: Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu( sử dụng lời dẫn trực tiếp) * Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập… * Báo cáo kết quả: GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. Dự kiến sp: * Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân. * Thân đoạn: - Vẻ đẹp của Thúy Vân được miêu tả cụ thể: khuôn mặt đầy đặn, cân đối, phúc hậu. Nghệ thuật liệt kê phối hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp phúc hậu: từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc, nụ cười, phong thái. - Đặc biệt nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ và sử dụng thành ngữ dân gian “hoa cười … trang – Mây thua … da”. Nguyễn Du mượn vẻ đẹp của thiên nhiên để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân. - Từ ngữ chọn lọc, đặc tả kết hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp lộng lẫy của Thúy Vân. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hài hòa của thiên thiên, tạo hóa. Thiên nhiên nhường, thua trước vẻ đẹp ấy mà không ghen ghét, đố kị, dự báo một cuộc đời bình yên, hạnh phúc. - Bằng ngòi bút tài hoa kết hợp việc sử dụng các nghệ thuật ước lệ tượng trưng, ẩn dụ, nhân hóa, so sánh … Nguyễn Du đã đặc tả vẻ đẹp quý phái, đài các của Thúy Vân. * Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng những câu thơ luc bát ngắn gọn, tác giả Nguyễn Du đã tái hiện bức chân dung Thúy Vân dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hoà. * Kết luận, đánh giá.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.