
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 3/28/25 5:49 AM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 950.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 23/03/2025 Ngày dạy: 27+29/3/2025 Tiết 107, 108 Văn bản 2: ĐỌC VĂN – CUỘC CHƠI TÌM Ý NGHĨA I. Mục tiêu 1.Kiến thức - Qua việc tìm hiểu Văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa, học sinh xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản. - Học hỏi được cách nêu luận đề, xây dựng luận điểm và sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc. - Hiểu được bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, biết tôn trọng cà có ý thức học hỏi cách tiếp cận văn bản văn học của người khác. 2. Về năng lực: a. Năng lực đặc thù - HS xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của VB - HS học hỏi được cách nêu luận đề, xây dựng luận điểm và sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc. - HS hiểu được bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, biết tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác b. Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác. - Tự chủ và tự học, tự thu thập, tổng hợp và phân loại thông tin 3. Về phẩm chất: - Yêu văn chương, trân trọng lao động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ; tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học - Máy chiếu, máy tính 2. Học liệu - Kế hoạch bài dạy - SGK, SGV - Hình ảnh, phiếu học tập, trò chơi liên quan đến nội dung bài học. III. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh kết nối vào nội dung bài học b. Nội dung: GV tổ chức hoạt động gợi dẫn bằng hoạt động c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: GV đặt câu hỏi gợi dẫn: 1. Sách văn học hấp dẫn đối với nhiều người. Điều gì tạo nên sức cuốn hút ấy? - Sức cuốn hút của sách văn học đến từ ý nghĩa mà mỗi cuốn sách gợi lên, từ đó khiến người đọc khám phá sâu sắc hơn về bản thân và cuộc sống 2. Có những tác phẩm văn học cần được đọc đi đọc lại nhiều lần. Theo em, thực tế đó nói lên điều gì? - Việc đọc lại nhiều lần cho thấy ý nghĩa của tác phẩm văn học không phải là hiển nhiên, có tính cố định, mà là kết quả của một quá trình cảm thụ, suy ngẫm, khám phá. Cùng với sự trải nghiệm và trưởng thành qua thời gian, mỗi lần đọc là một lần người đọc khám phá thêm những lớp ý nghĩa mới của tác phẩm. GV dẫn dắt vào bài học: Tiếp nối chủ đề Nhà văn và trang viết, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa nhé! B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (70 phút) Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung (20 phút) a. Mục tiêu: Đọc văn bản và nắm được thông tin cơ bản về tác phẩm b. Nội dung: GV đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu yêu cầu giọng đọc: đọc to, rõ ràng, bám sát đặc trưng của văn bản nghị luận văn học. Sử dụng các chiến lược đọc như theo dõi, chú ý, suy luận - Lưu ý các chú thích và đọc phần giải nghĩa. GV đọc mẫu đoạn đầu Tổ chức cho HS đọc phân vai, đóng vai nhân vật, thể hiện yêu cầu giọng đọc Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ HS đóng vai đọc văn bản Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Lớp nhận xét giọng đọc Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc - Đọc - Chú thích Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, nêu hiểu biết về tác giả Trần ĐÌnh Sử -Về tác phẩm yêu cầu HS ? Nêu xuất xứ của văn bản. ? Xác định thể loại, nêu khái niệm, đặc điểm của thế loại ấy. ? Từ thế loại vừa tìm được, hãy xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? ? Xác định bố cục của văn bản - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin và chuẩn bị trình bày. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả: Trần Đình Sử sinh năm 1940 - Quê: Thừa Thiên Huế - Là nhà nghiên cứu, lí luận – phê bình văn học. - Công trình khoa học chính: Thi pháp thơ Tố Hữu (1987), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam (1999), Thi pháp “Truyện Kiều” (2002), Trên đường biên của lí luận văn học (2014), Dẫn luận thi pháp học văn học (2017),… b. Tác phẩm - Thể loại: Nghị luận văn học - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận - Xuất xứ: Trích “Đọc văn học văn”, NXB Giáo dục, 2001. - Bố cục + Phần 1: (Đoạn 1) Đặt vấn đề: Đọc văn là quá trình đi tìm ý nghĩa tiềm ẩn bên trong tác phẩm văn học + Phần 2: (Đoạn 2,3,4,5): Phân tích quá trình đi tìm ý nghĩa của văn bản thông qua hoạt động đọc. + Phần 3: (Còn lại): Khái quát vai trò của việc đọc văn. Hoạt động 2: Khám phá văn bản (47 phút) a. Mục tiêu: - Luận đề và hệ thống luận điểm của văn bản - Cách triển khai vấn đề nghị luận b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi, hoàn thành phiếu học tập c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức Thảo luận nhóm đôi 1. Luận đề của văn bản “Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa” là gì? 2. Em hãy chỉ ra các luận điểm trong văn bản. Các luận điểm đó có tác dụng làm rõ những khía cạnh nào của luận đề? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS lắng nghe, hoàn thành nhiệm vụ nhóm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá. Tác giả cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học thường không cố định. Câu văn nào trong văn bản giúp em hiểu rõ về vấn đề này? “Lí thuyết đọc ngày nay cho thấy ý nghĩa của văn học không ngừng biến động, lớn lên, tùy vào cách người ta thiết lập mối quan hệ giữa các loại văn bản với nhau.” II. Khám phá văn bản 1. Luận đề và hệ thống luận điểm của văn bản - Luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn - Luận điểm 1: Ý nghĩa của văn học là tiềm ẩn và khó nắm bắt - Luận điểm 2: Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học - Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết - Luận điểm 4: Người đọc được quyền tự do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp nhận - Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì - Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn Các luận điểm trên đều làm rõ những khía cạnh khác nhau của luận đề Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức hoạt động nhóm lớn (4 nhóm), hoàn thành PHT Thời gian: 10 phút Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS hoàn thành nhiệm vụ nhóm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn Bước 4: Kết luận, nhận định. GV kết luận và nhấn mạnh kiến thức. 2. Cách triển khai vấn đề nghị luận a. Luận điểm 1,2 - Văn học có một đặc điểm quan trọng là có ý nghĩa, nhưng đó là ý nghĩa tiềm ẩn. - Đọc văn là cuộc đi tìm ý nghĩa nhân sinh qua các văn bản thẩm mĩ của văn học bằng chính tâm hồn người đọc - Hoạt động đọc văn cũng giống như một cuộc chơi cần có luật và phải đem đến cho người tham gia niềm vui thích, sự hứng khởi. Đọc văn cũng như vậy, đã tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó và trong quá trình đọc văn người đọc cũng tìm thấy niềm vui, ý nghĩa của việc đọc. Không chỉ vậy, tác giả liên tưởng đến trò chơi ú tim còn có hàm ý đây là cuộc chơi có nhiều bất ngờ. b. Luận điểm 3,4,5 Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết - Chỉ ra nguyên nhân cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết thúc + Ý nghĩa của văn học không chỉ nằm trong văn bản, mà còn nằm trong mối liên hệ nhiều mặt giữa văn bản với cuộc đời + Ý nghĩa của văn học không ngừng biến động, lớn lên, tùy vào cách thiết lập mối liên hệ giữa các loại văn bản với nhau. - Phủ định quan niệm cũ cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học là cố định, đơn nhất. - Khẳng định đặc trưng của văn học: có tính đa nghĩa, mơ hồ - Theo lí thuyết tiếp nhận và quan niệm mới về tác phẩm văn học, mỗi người đọc có một cách tiếp nhận khác nhau về tác phẩm và có cơ hội bình đẳng như nhau trong trò chơi tìm ý nghĩa Ví dụ: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay” (Bằng Việt, Bếp lửa) - Sự nhớ lại cảm giác bị khói hun thuở nhỏ - Sự xúc động như muốn khóc của người cháu trong hiện tại khi nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ Luận điểm 4: Người đọc được quyền tự do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp nhận Thưởng thức văn học cũng có quy luật - Nhắc nhở người đọc được tự do trong tiếp nhận nhưng không thể tùy tiện. - Người đọc cần căn cứ vào những tín hiệu thẩm mĩ, ngôn từ, hình tượng,…để giải mã văn bản. Sự tiếp nhận của người đọc về văn bản tuy phong phú, đa dạng nhưng có nhiều điểm gặp gỡ Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì - Hiện tượng “sách từ bên ngoài chuyển vào nội tâm người đọc, người đọc hóa thân vào nhân vật trong sách” - Tác phẩm và người đọc hòa vào nhau, “nhà văn chiếm chỗ trong tâm trí ta, còn ta lại chiếm tác phẩm của họ” - Tác phẩm “gần như xóa bỏ ranh giới giữa ta và tác giả”. Giọng văn - Nêu vấn đề bằng hình thức câu hỏi và trả lời khiến giọng văn mang tính đối thoại, sinh động, thu hút sự chú ý của người đọc. - Sử dụng câu cảm thán đúng mức khiến lời văn nghị luận không khô khan mà giàu cảm xúc, tác động vào trái tim người đọc - Sử dụng điệp ngữ “cho nên” tạo điểm nhấn cho giọng văn, khiến người đọc chú ý vào diễn giải của tác giả. c. Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn - Đoạn 5 và 6 có quan hệ nhân – quả. + Đoạn 5 là chỉ ra đọc văn là hiện tượng diệu kì, trong quá trình đọc văn, người đọc đã hóa thân vào tác phẩm + Đoạn 6 thể hiện kết quả, nhờ quá trình hóa thân ấy mà người đọc khám phá sâu sắc hơn về bản thân mình, trưởng thành hơn trong nhận thức, tình cảm, ứng xử - Ý nghĩa của việc đọc văn + Đối với học sinh: là nền tảng của học văn, muốn học giỏi văn phải bắt đầu bằng đọc văn + Đối với độc giả nói chung: giúp “tự phát hiện ra mình và lớn lên” - Bằng chứng: + Đỗ Phủ + M.Go-rơ-ki Hoạt động 3: Tổng kết (3 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS khái quát nội dung, nghệ thuật của bài - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ - Cách diễn đạt, so sánh sinh động 2. Nội dung Bài viết chỉ ra bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, đó là tìm ra ý nghĩa nhân sinh của văn bản. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức trò chơi HỌC CÙNG NOBITA 1. Luận đề của văn bản “Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa” là gì? Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn 2. Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6). Mối quan hệ nhân- quả 3. Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học, là nội dung của luận điểm thứ mấy? Luận điểm 2 4. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm: Các luận điểm trên đều làm rõ những khía cạnh khác nhau của….. Luận đề 5. Văn bản “Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa” thuộc thể loại văn bản nào? Văn bản nghị luận văn học 6. Để làm sáng tỏ luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, tác giả đã sử dụng bao nhiêu luận điểm? 6 luận điểm - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (10 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức hoạt động VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC: Vì sao có thể nói “không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”? Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trả lời câu hỏi đó. - Về nội dung: lí giải được vì sao “không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”. - Về hình thức: cần đảm bảo số câu theo yêu cầu. Các câu trong đoạn cần đúng chính tả, ngữ pháp; sử dụng từ ngữ phù hợp, đảm bảo sự liên kết, mạch lạc * Hướng dẫn về nhà - Ôn tập, nắm được luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng của văn bản - Soạn bài: Thực hành tiếng Việt: Thành phần biệt lập + Đọc kĩ nội dung tri thức Ngữ văn trong SGK/ 60 để nắm khái niệm thành phần biệt lập. + Nghiên cứu khung nhận biết thành phần biệt lập trong SGK/69,70 + Làm trước các bài tập thực hành 1,2,3 trong SGK/69,70 -----------------------------------------
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 3/28/25 5:49 AM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 950.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 23/03/2025 Ngày dạy: 27+29/3/2025 Tiết 107, 108 Văn bản 2: ĐỌC VĂN – CUỘC CHƠI TÌM Ý NGHĨA I. Mục tiêu 1.Kiến thức - Qua việc tìm hiểu Văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa, học sinh xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản. - Học hỏi được cách nêu luận đề, xây dựng luận điểm và sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc. - Hiểu được bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, biết tôn trọng cà có ý thức học hỏi cách tiếp cận văn bản văn học của người khác. 2. Về năng lực: a. Năng lực đặc thù - HS xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của VB - HS học hỏi được cách nêu luận đề, xây dựng luận điểm và sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc. - HS hiểu được bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, biết tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác b. Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác. - Tự chủ và tự học, tự thu thập, tổng hợp và phân loại thông tin 3. Về phẩm chất: - Yêu văn chương, trân trọng lao động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ; tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học - Máy chiếu, máy tính 2. Học liệu - Kế hoạch bài dạy - SGK, SGV - Hình ảnh, phiếu học tập, trò chơi liên quan đến nội dung bài học. III. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh kết nối vào nội dung bài học b. Nội dung: GV tổ chức hoạt động gợi dẫn bằng hoạt động c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: GV đặt câu hỏi gợi dẫn: 1. Sách văn học hấp dẫn đối với nhiều người. Điều gì tạo nên sức cuốn hút ấy? - Sức cuốn hút của sách văn học đến từ ý nghĩa mà mỗi cuốn sách gợi lên, từ đó khiến người đọc khám phá sâu sắc hơn về bản thân và cuộc sống 2. Có những tác phẩm văn học cần được đọc đi đọc lại nhiều lần. Theo em, thực tế đó nói lên điều gì? - Việc đọc lại nhiều lần cho thấy ý nghĩa của tác phẩm văn học không phải là hiển nhiên, có tính cố định, mà là kết quả của một quá trình cảm thụ, suy ngẫm, khám phá. Cùng với sự trải nghiệm và trưởng thành qua thời gian, mỗi lần đọc là một lần người đọc khám phá thêm những lớp ý nghĩa mới của tác phẩm. GV dẫn dắt vào bài học: Tiếp nối chủ đề Nhà văn và trang viết, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa nhé! B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (70 phút) Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung (20 phút) a. Mục tiêu: Đọc văn bản và nắm được thông tin cơ bản về tác phẩm b. Nội dung: GV đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu yêu cầu giọng đọc: đọc to, rõ ràng, bám sát đặc trưng của văn bản nghị luận văn học. Sử dụng các chiến lược đọc như theo dõi, chú ý, suy luận - Lưu ý các chú thích và đọc phần giải nghĩa. GV đọc mẫu đoạn đầu Tổ chức cho HS đọc phân vai, đóng vai nhân vật, thể hiện yêu cầu giọng đọc Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ HS đóng vai đọc văn bản Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Lớp nhận xét giọng đọc Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc - Đọc - Chú thích Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, nêu hiểu biết về tác giả Trần ĐÌnh Sử -Về tác phẩm yêu cầu HS ? Nêu xuất xứ của văn bản. ? Xác định thể loại, nêu khái niệm, đặc điểm của thế loại ấy. ? Từ thế loại vừa tìm được, hãy xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? ? Xác định bố cục của văn bản - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin và chuẩn bị trình bày. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả: Trần Đình Sử sinh năm 1940 - Quê: Thừa Thiên Huế - Là nhà nghiên cứu, lí luận – phê bình văn học. - Công trình khoa học chính: Thi pháp thơ Tố Hữu (1987), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam (1999), Thi pháp “Truyện Kiều” (2002), Trên đường biên của lí luận văn học (2014), Dẫn luận thi pháp học văn học (2017),… b. Tác phẩm - Thể loại: Nghị luận văn học - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận - Xuất xứ: Trích “Đọc văn học văn”, NXB Giáo dục, 2001. - Bố cục + Phần 1: (Đoạn 1) Đặt vấn đề: Đọc văn là quá trình đi tìm ý nghĩa tiềm ẩn bên trong tác phẩm văn học + Phần 2: (Đoạn 2,3,4,5): Phân tích quá trình đi tìm ý nghĩa của văn bản thông qua hoạt động đọc. + Phần 3: (Còn lại): Khái quát vai trò của việc đọc văn. Hoạt động 2: Khám phá văn bản (47 phút) a. Mục tiêu: - Luận đề và hệ thống luận điểm của văn bản - Cách triển khai vấn đề nghị luận b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi, hoàn thành phiếu học tập c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức Thảo luận nhóm đôi 1. Luận đề của văn bản “Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa” là gì? 2. Em hãy chỉ ra các luận điểm trong văn bản. Các luận điểm đó có tác dụng làm rõ những khía cạnh nào của luận đề? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS lắng nghe, hoàn thành nhiệm vụ nhóm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá. Tác giả cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học thường không cố định. Câu văn nào trong văn bản giúp em hiểu rõ về vấn đề này? “Lí thuyết đọc ngày nay cho thấy ý nghĩa của văn học không ngừng biến động, lớn lên, tùy vào cách người ta thiết lập mối quan hệ giữa các loại văn bản với nhau.” II. Khám phá văn bản 1. Luận đề và hệ thống luận điểm của văn bản - Luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn - Luận điểm 1: Ý nghĩa của văn học là tiềm ẩn và khó nắm bắt - Luận điểm 2: Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học - Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết - Luận điểm 4: Người đọc được quyền tự do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp nhận - Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì - Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn Các luận điểm trên đều làm rõ những khía cạnh khác nhau của luận đề Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức hoạt động nhóm lớn (4 nhóm), hoàn thành PHT Thời gian: 10 phút Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS hoàn thành nhiệm vụ nhóm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn Bước 4: Kết luận, nhận định. GV kết luận và nhấn mạnh kiến thức. 2. Cách triển khai vấn đề nghị luận a. Luận điểm 1,2 - Văn học có một đặc điểm quan trọng là có ý nghĩa, nhưng đó là ý nghĩa tiềm ẩn. - Đọc văn là cuộc đi tìm ý nghĩa nhân sinh qua các văn bản thẩm mĩ của văn học bằng chính tâm hồn người đọc - Hoạt động đọc văn cũng giống như một cuộc chơi cần có luật và phải đem đến cho người tham gia niềm vui thích, sự hứng khởi. Đọc văn cũng như vậy, đã tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó và trong quá trình đọc văn người đọc cũng tìm thấy niềm vui, ý nghĩa của việc đọc. Không chỉ vậy, tác giả liên tưởng đến trò chơi ú tim còn có hàm ý đây là cuộc chơi có nhiều bất ngờ. b. Luận điểm 3,4,5 Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết - Chỉ ra nguyên nhân cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết thúc + Ý nghĩa của văn học không chỉ nằm trong văn bản, mà còn nằm trong mối liên hệ nhiều mặt giữa văn bản với cuộc đời + Ý nghĩa của văn học không ngừng biến động, lớn lên, tùy vào cách thiết lập mối liên hệ giữa các loại văn bản với nhau. - Phủ định quan niệm cũ cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học là cố định, đơn nhất. - Khẳng định đặc trưng của văn học: có tính đa nghĩa, mơ hồ - Theo lí thuyết tiếp nhận và quan niệm mới về tác phẩm văn học, mỗi người đọc có một cách tiếp nhận khác nhau về tác phẩm và có cơ hội bình đẳng như nhau trong trò chơi tìm ý nghĩa Ví dụ: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay” (Bằng Việt, Bếp lửa) - Sự nhớ lại cảm giác bị khói hun thuở nhỏ - Sự xúc động như muốn khóc của người cháu trong hiện tại khi nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ Luận điểm 4: Người đọc được quyền tự do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp nhận Thưởng thức văn học cũng có quy luật - Nhắc nhở người đọc được tự do trong tiếp nhận nhưng không thể tùy tiện. - Người đọc cần căn cứ vào những tín hiệu thẩm mĩ, ngôn từ, hình tượng,…để giải mã văn bản. Sự tiếp nhận của người đọc về văn bản tuy phong phú, đa dạng nhưng có nhiều điểm gặp gỡ Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì - Hiện tượng “sách từ bên ngoài chuyển vào nội tâm người đọc, người đọc hóa thân vào nhân vật trong sách” - Tác phẩm và người đọc hòa vào nhau, “nhà văn chiếm chỗ trong tâm trí ta, còn ta lại chiếm tác phẩm của họ” - Tác phẩm “gần như xóa bỏ ranh giới giữa ta và tác giả”. Giọng văn - Nêu vấn đề bằng hình thức câu hỏi và trả lời khiến giọng văn mang tính đối thoại, sinh động, thu hút sự chú ý của người đọc. - Sử dụng câu cảm thán đúng mức khiến lời văn nghị luận không khô khan mà giàu cảm xúc, tác động vào trái tim người đọc - Sử dụng điệp ngữ “cho nên” tạo điểm nhấn cho giọng văn, khiến người đọc chú ý vào diễn giải của tác giả. c. Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn - Đoạn 5 và 6 có quan hệ nhân – quả. + Đoạn 5 là chỉ ra đọc văn là hiện tượng diệu kì, trong quá trình đọc văn, người đọc đã hóa thân vào tác phẩm + Đoạn 6 thể hiện kết quả, nhờ quá trình hóa thân ấy mà người đọc khám phá sâu sắc hơn về bản thân mình, trưởng thành hơn trong nhận thức, tình cảm, ứng xử - Ý nghĩa của việc đọc văn + Đối với học sinh: là nền tảng của học văn, muốn học giỏi văn phải bắt đầu bằng đọc văn + Đối với độc giả nói chung: giúp “tự phát hiện ra mình và lớn lên” - Bằng chứng: + Đỗ Phủ + M.Go-rơ-ki Hoạt động 3: Tổng kết (3 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS khái quát nội dung, nghệ thuật của bài - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ - Cách diễn đạt, so sánh sinh động 2. Nội dung Bài viết chỉ ra bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, đó là tìm ra ý nghĩa nhân sinh của văn bản. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức trò chơi HỌC CÙNG NOBITA 1. Luận đề của văn bản “Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa” là gì? Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn 2. Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6). Mối quan hệ nhân- quả 3. Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học, là nội dung của luận điểm thứ mấy? Luận điểm 2 4. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm: Các luận điểm trên đều làm rõ những khía cạnh khác nhau của….. Luận đề 5. Văn bản “Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa” thuộc thể loại văn bản nào? Văn bản nghị luận văn học 6. Để làm sáng tỏ luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, tác giả đã sử dụng bao nhiêu luận điểm? 6 luận điểm - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (10 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức hoạt động VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC: Vì sao có thể nói “không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”? Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trả lời câu hỏi đó. - Về nội dung: lí giải được vì sao “không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”. - Về hình thức: cần đảm bảo số câu theo yêu cầu. Các câu trong đoạn cần đúng chính tả, ngữ pháp; sử dụng từ ngữ phù hợp, đảm bảo sự liên kết, mạch lạc * Hướng dẫn về nhà - Ôn tập, nắm được luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng của văn bản - Soạn bài: Thực hành tiếng Việt: Thành phần biệt lập + Đọc kĩ nội dung tri thức Ngữ văn trong SGK/ 60 để nắm khái niệm thành phần biệt lập. + Nghiên cứu khung nhận biết thành phần biệt lập trong SGK/69,70 + Làm trước các bài tập thực hành 1,2,3 trong SGK/69,70 -----------------------------------------
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

