
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 09:32 02/04/2024
Lượt xem: 1
Dung lượng: 243,7kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 29/4/2024 Ngày giảng: 02/4/2024 Tiết 109 Văn bản 3: NÓI VỚI CON - Y Phương- I. Mục tiêu 1. Kiến thức - HS hiểu được rằng, chủ đề Trái nghiệm để trưởng thành được thể hiện ở những VB thuộc các thể loại khác nhau. Khác với hai VB Bản đồ dẫn đường và Hãy cầm lấy và đọc, Nói với con là một bài thơ. Đọc bài thơ, HS không những cần biết cảm thụ nội dung trữ tình, nghệ thuật biểu đạt, mà còn biết đối sánh để thấy các yếu tố của VB, phương thức thể hiện, cấu trúc, ngôn ngữ có sự khác biệt như thế nào so với các VB nghị luận đã học. Nhờ sự đối sánh đó, HS nhận thức được rõ hơn đặc điểm của VB nghị luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nói với con. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nói với con. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - HS có trách nghiệm với bản thân và với cộng đồng. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Các phương tiện kỹ thuật - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân. c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV cho học sinh nghe bài hát Ba kể con nghe đặt câu hỏi gợi dẫn vào bài: + Cảm xúc của em thế nào sau khi nghe bài hát? + Em có hình dung, nhớ lại điều gì không? - GV dẫn dắt vào bài mới: Tình cảm giữa người và người luôn là điều thiêng liêng và cao đẹp nhất trong cuộc sống. Lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy được truyền thống tổ tiên, quê hương là một thứ tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam ta suốt bao đời nay. Văn bản chúng ta sẽ học ngày hôm nay mang tên Nói với con của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong mạch cảm hứng phổ biến ấy. Nhưng nhà thơ đã có cách nói rất riêng của mình tạo nên sựu độc đáo và nét cuốn hút riêng. Để hiểu rõ hơn nội dung bài thơ này, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu qua bài học nhé. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Đọc và tìm hiểu chung (12 phút) a. Mục tiêu: Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Thao tác 1: đọc- chú thích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS: đọc văn bản trước lớp và các bạn ngồi dưới đánh giá phần đọc của bạn theo gợi ý sau: - Gv giải thích một số từ khó cho học sinh. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS theo dõi sgk - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá Thao tác 2: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu các yếu tố: + Tác giả Y Phương (năm sinh, quê quán, thể loại sáng tác, một số tác phẩm tiêu biểu…) + Tác phẩm, đoạn trích (thể loại, xuất xứ, PTBĐ, bố cục, tóm tắt…) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức I. Đọc- Tìm hiểu chung 1. Đọc- chú thích a. Đọc - GV gọi 2 bạn học sinh đọc to trước lớp - Giọng đọc: trìu mến, truyền cảm, ngắt nghỉ đúng b. Chú thích + Người đồng mình: người vùng mình, người quê mình + Lờ: một loại dụng cụ được đan bằng nan tre vót tròn, dùng để bắt cá + Ken: làm cho kín hết, không còn chỗ hở, chỗ trống. + Thung (thung lũng): dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi. 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Y Phương tên thật: Hứa Vĩnh Sước (1948- 2022), là nhà thơ của dân tộc, miền núi - Quê: Trùng Khánh - Cao Bằng - Phong cách sáng tác: Chân thật, mạnh mẽ, phóng khoáng, in đậm màu sắc văn hóa vùng quê… - Sáng tác tiêu biểu: Nói với con, Người núi hoa, Tiếng hát tháng Giêng, Đàn then… b. Tác phẩm - Xuất xứ: Thơ Việt Nam 1945- 1985, NXB Giáo dục 1987) - Thể thơ: tự do - PTBĐ: biểu cảm - Bố cục: + Phần 1: 11 câu đầu Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng + Phần 2: 13 câu tiếp Nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình + Phần 3: 4 câu cuối Lời dặn dò của cha Mạch cảm xúc: Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mở rộng ra tình yêu quê hương, đất nước. Từ đó bộc lộ mong muốn của người cha muốn gửi gắm đến đứa con của mình về tương lai của đất nước. Hoạt động 2: Khám phá văn bản (18 phút) a. Mục tiêu: - Phân tích được những điều cha muốn nói với con về cội nguồn sinh dưỡng - Phân tích được những đức tinh tốt đẹp của người đồng mình. - Phân tích được lời dặn dò của người cha dành cho con b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi gợi dẫn: + Em hãy khái quát nội dung mà người cha muốn nói với con về cội nguồn sinh dưỡng? Người cha nói với con về những cội nguồn sinh dưỡng nào, vì sao? + Ở bốn câu thơ đầu tiên đã gợi ra khung cảnh gì, nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng trong bài? + Em hiểu thế nào về câu thơ Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời + Câu thơ Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Có gì đặc biệt? Em hiểu như thế nào về hai câu thơ này? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức II. Khám phá văn bản 1. Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng a, Cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng đầu tiên “Gia đình” Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười - Đoạn thơ gợi ra 1 khung cảnh gia đình đầm ấm, hạnh phúc, tràn đầy tiếng cười, tiếng nói Gợi cho chúng ta liên tưởng đến những bước chân chập chững đầu tiên của một em bé trong sự vui mừng của cha mẹ. - Nghệ thuật: Hoán dụ + Điệp ngữ + Điệp cấu trúc + Nhịp thơ 2/3 + Kết cấu sóng đôi nhịp nhàng + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Hình ảnh mộc mạc, cách diễn dạt chất phác Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. Là nhớ về kỷ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu và con chính là kết tinh của tình yêu ấy. ( Là ngày cưới của cha mẹ/ Ngày con chào đời) Y Phương đã nói với con, gia đình chính là cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con. Vì thế, trên hành trình vạn dặm của cuộc đời, con không được phép quên. b. Cội nguồn nuôi dưỡng “Quê hương” Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng - Người đồng mình + Đoàn kết, gắn bó + Cần cù, chăm chỉ + Khéo léo, tài hoa + Lạc quan, yêu đời BPNT liệt kê, động từ “cài, ken” , cách xưng hô “người đồng mình” Cuộc sống lao động tươi vui, ấm áp + Bản sắc văn hóa độc đáo - Thủ pháp nhân hóa: “Rừng cho hoa” Tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng; gợi sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên, quê hương. “Con đường cho những tấm lòng” Tấm lòng bao dung, ân tình ân nghĩa của quê hương Quê hương nuôi dưỡng con về tâm hồn và lẽ sống Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành và dưỡng dục con, thì quê hương bằng văn hóa, lao động đã nuôi dưỡng và che chở cho con thêm khôn lớn, trưởng thành. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Hình thức: Gv chia lớp thành 2 nhóm và hoàn thành Phiếu học tập - Thời gian: 10 phút Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS chia nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV kết luận và nhấn mạnh kiến thức. 2. Những đức tính tốt đẹp của người đồng mình Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn * Nội dung - Cách gọi thân mật, yêu thương, cũng là cảm xúc chủ đạo của bài thơ - Tâm hồn phóng khoáng, rộng mở - Ý chí lớn lao * Nghệ thuật - Điệp cấu trúc “Người đồng mình..” - Tính từ - Cách diễn đạt độc đáo, lấy không gian để đo tâm hồn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc * Nội dung - Mong muốn của người cha: + Tấm lòng thủy chung, gắn bó + Dù cuộc sống khó khăn, vẫn phải vươn lên, vượt qua bằng nghị lực, niềm tin * Nghệ thuật - Điệp ngữ, so sánh, từ phủ định - Thành “lên thác xuống ghềnh” - Giọng thơ rắn rỏi, ngôn ngữ giàu hình ảnh Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con * Nội dung: Người đồng mình giản dị, mộc mạc, chất phát nhưng không nhỏ bé về ý chí, tinh thần * Nghệ thuật - Điệp ngữ - Hình ảnh tương phản: Thô sơ da thịt > < chẳng nhỏ bé Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục * Nội dung - Lòng tự hào về quê hương - Tự lực, tự cường xây dựng quê hương với phong tục và truyền thống tốt đẹp * Nghệ thuật - Điệp ngữ - Hình ảnh thơ nhiều sức gợi Vẻ đẹp của người đồng mình Tâm hồn phóng khoáng, rộng mở, yêu quê hương + Ý chí kiên cường, mạnh mẽ + Lối sống mộc mạc, ân nghĩa, thủy chung + Sức sống bền bỉ + Tự lực, tự cường xây dựng quê hương Truyền cho con niềm tự hào về truyền thống và sức sống bền bỉ của quê hương. Mong con sống thủy chung, ân nghĩa với quê hương. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: theo em, người cha muốn nói với con những điều gì? Điều đó có những ý nghĩa gì? + Trong 4 câu thơ cuối, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV kết luận và nhấn mạnh, mở rộng kiến thức. 3. Lời dặn dò của cha - Giọng điệu thiết tha, trìu mến, chất chứa tin yêu - Kết cấu đối lập tương phản: + thô sơ da thịt >< Không bao giờ nhỏ bé được + Điều kiện hoàn cảnh >< Lẽ sống cao đẹp - Nội dung lời dặn dò: Hãy sống tự lập, đường hoàng, bản lĩnh, tự tin - Ý nghĩa lời dặn dò: + Là lời nhà thơ nói với con, gửi tới con niềm yêu thương, tin tưởng, mong muốn con trưởng thành + Là lời nhà thơ nói với chính mình: bộc bạch tình yêu với gia đình, quê hương, tự dặn lòng bền gan vững chí giữa lúc khó khăn + Là lời chuyển giao thế hệ GV hướng dẫn HS tổng kết (3 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS khái quát nội dung nghệ thuật của bài - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Giọng điệu tha thiết, trìu mến - Ngôn ngữ cụ thể - Hình ảnh mới lạ, độc đáo - Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật 2. Nội dung - Thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc - Gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi:AI LÊN CAO HƠN RABBIT TEAM 1. Cách gọi “Người đồng mình” trong bài thơ Nói với con dùng để chỉ: Những người sống cùng miền đất, quê hương 2. Câu thơ "Người đồng mình thương lắm con ơi" (Nói với con - Y Phương) có sử dụng thành phần biệt lập nào? Thành phần gọi - đáp 3. Bài thơ “Nói với con” của Y Phương đã giúp em hiểu về điều gì ? Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn người miền núi. 4. Bài thơ “Nói với con” của Y Phương , gợi nhắc chúng ta điều gì ? Phải có tình cảm, gắn bó với truyền thống, quê hương, và ý chí vươn lên 5. Từ “nhỏ bé” trong câu thơ “Người đồng mình thô sơ da thịt- Chẳng có ai nhỏ bé đâu con” được dùng theo nghĩa nào? Ẩn dụ TIGER TEAM 1. Bài thơ Nói với con được làm theo thể thơ gì? Tự do 2. Cụm từ "lên thác xuống ghềnh" là: Thành ngữ 3. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương, và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Đúng hay sai? đúng 4. Y Phương là nhà thơ dân tộc ít người nào? Tày 5. Cảm xúc của Nói với con diễn ra theo trình tự nào? Từ tình cảm gia đình mở rộng ra thành tình yêu quê hương Hoạt động 4: Vận dụng (2 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động: GÓC CHIA SẺ: Em hãy chia sẻ những kỉ niệm về người cha của mình! - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Ngày soạn: 29/4/2024 Ngày giảng: 02+05/4/2024 Tiết 110,111 VIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN PHẢN ĐỐI) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS trình bày được thực chất của vấn đề đời sống cần bàn luận trong bài viết - HS thể hiện được ý kiến phản đối về vấn đề một cách thuyết phục với lí lẽ chắc chắn và bằng chứng cụ thể. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Tiết 1: Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV cho học sinh xem ẢNH và đặt câu hỏi: Cùng nhìn các hình ảnh sau và cho biết hình ảnh đó đề cập tới những vấn đề nào trong đời sống? Chia sẻ quan điểm của em về vấn đề này. + Hình ảnh về ô nhiễm môi trường + Hình ảnh về bắt nạt học đường - GV dẫn dắt vào bài học mới: Từ việc phân tích đề bài vừa rồi, chúng ta có thể thấy việc đưa ra ý kiến phản đối về một hiện tượng xấu trong đời sống xã hội là rất phổ biến. Trong buổi học hôm nay, chúng ta hãy cùng nhau đi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống qua việc trình bày ý kiến phản đối. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) (5 phút) a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn dề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) trong SHS, trang 45 và trả lời một số câu hỏi: + Vấn đề của đời sống được nêu lên để bàn luận? + Người viết thể hiện ý kiến như thế nào trước quan niệm, cách hiểu khác về vấn đề? + Ý kiến phản đối có sức thuyết phục không? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, dựa vào SHS để trình bày các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) - Nêu được vấn đề, làm rõ thực chất của vấn đề - Trình bày rõ ràng ý kiến phản đối của người viết về một quan niệm, cách hiểu khác - Đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ ý kiến phản đối là hoàn toàn có cơ sở 2.2 Phân tích bài viết tham khảo (20 phút) a. Mục tiêu: Đọc và phân tích được Bài viết tham khảo “Việc lớn, việc nhỏ” b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức hoạt động CẶP ĐÔI CHIA SẺ + YÊU CẦU: hoàn thiện phiếu học tập theo cặp đôi + THỜI GIAN: 5 phút Bài viết nêu vấn đề gì để bàn luận? Vấn đề được nêu nằm ở phần nào của bài? Người viết thể hiện thái độ gì đối với quan điểm về vấn đề đời sống được nêu? Những lí lẽ và bằng chứng nào được nêu ra để chứng tỏ sự phản đối là có căn cứ? Người viết KTVĐ như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức II. Phân tích bài viết tham khảo 1. Phản đối quan điểm chỉ làm việc lớn, không làm việc nhỏ 2. Phần mở bài 3. Người viết bày tỏ ý kiến phản đối quan điểm của vấ đề (Theo tôi, câu nói đó đã bộc lộ một quan điểm thật khó chấp nhận) 4. - Lí lẽ: + Ai cũng phải làm việc lớn của đời mình, cho nên không vì phải giải quyết việc lớn mà trốn tránh việc nhỏ thuộc trách nhiệm của bản thân + Nếu mình không làm thì đùn đẩy việc nhỏ cho ai? + Việc nhỏ không đồng nghĩa với việc vô nghĩa, có những việc tuy nhỏ mà ý nghĩa rất lớn lao - Bằng chứng: Ông Ni-nô-mi-gia, một doanh nhân người Nhật, đã đến Hồ Gươm nhặt rác vào mỗi sáng chủ nhật. Việc làm đầy ý nghĩa của ông đã có sức lan tỏa rất lớn, tác động đến nhận thức của nhiều người 5. Khẳng định lại sự tán thành của mình. 2.3. Thực hành viết theo các bước a. Mục tiêu: Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Lựa chọn đề tài để viết, tìm ý, lập dàn ý. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài viết của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NHIỆM VỤ 1: Trước khi viết (15 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, để viết tốt 1 bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống gồm có những bước nào? Trình bày những nội dung chính của các bước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn đề tài Gợi ý một số đề tài 1) Vệ sinh trường học là trách nhiệm của những người lao công đã được nhà trường trả lương 2) Có thể bỏ qua một số môn, chỉ nên học môn mình yêu thích 3) Tắt thiết bị điện trong giờ Trái Đất chỉ là việc làm hình thức, không có tác dụng vì chẳng tiết kiệm điện được bao nhiêu. 4) Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó. b. Tìm ý (dựa vào bảng gợi ý sau) Quan niệm về vấn đề đời sống được đưa ra bàn luận Ý kiến phản đối của bản thân về quan niệm đó Những lí lẽ đưa ra để chứng tỏ sự phản đối là có cơ sở Những bằng chứng cần nêu để củng cố cho lí lẽ c. Lập dàn ý - Mở bài: nếu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến phản đối về vấn đề đó. - Thân bài: • Ý 1: Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận. • Ý 2: Phản đối các khía cạnh của ý kiến, quan niệm (lí lẽ, bằng chứng) • Ý 3: Nhận xét những tác động tiêu cực của ý kiến, quan niệm đối với đời sống (lí lẽ, dẫn chứng) - Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối TIẾT 2 NHIỆM VỤ 2: viết bài văn (45 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, để viết tốt 1 bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề), gồm có những bước nào? Trình bày những nội dung chính của các bước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức - GV thu 1/3 số bài của lớp, chấm chữa/ trả vào giờ sau. 2. Viết bài Khi viết bài, em cần đặt dàn ý trước mặt để thường xuyên tự kiểm soát việc hết từng phần và triển khai từng ý. - Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận - Thân bài: Các ý chính cần được trình bày rành mạch, mỗi ý được triển khai trong một đoạn văn riêng, rõ ràng, mạch lạc, bằng chứng cụ thể, thuyết phục. Khi viết, cần chú ý mạch văn trôi chảy, kết nối các câu trong đoạn và các đoạn trong bài chặt chẽ, hợp lí, tránh rườm rà. - Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của việc bàn luận, giúp người đọc suy nghĩ đúng vấn đề để có sự thay đổi tích cực trong nhận thức và hành động. Ngày soạn: 29/4/2024 Ngày giảng: 05/4/2024 Tiết 112 NÓI VÀ NGHE TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Trong tư cách người nói, HS nêu được vấn đề đời sống và trình bày ý kiến về vấn đề một cách có cơ sở (có lí lẽ và bằng chứng cụ thể), giải thích, bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe. - Trong tư cách người nghe, HS thể hiện quan điểm của mình về vấn đề đời sống được bàn luận, biết đối thoại với ý kiến người trình bày, tán thành với ý kiến đó nếu thấy đủ sức thuyết phục. 2. Năng lực a. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - HS tham gia tích cực vào nội dung bài học. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b.Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi: TRÒ CHƠI TIẾP SỨC - Hình thức: Chia lớp thành 2 đội (2 nhóm lớn) - Yêu cầu: + Mỗi nhóm tự chuẩn bị 5 bức ảnh liên quan đến một vấn đề trong đời sống. (tốt hoặc chưa tốt) + Lần lượt từng đội chiếu ảnh vấn đề để đội bạn gọi tên vấn đề đó và nêu quan điểm (tán thành hay đồng ý) + Đội nào trả lời được nhiều đáp án hơn sẽ chiến thắng - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - GV dẫn vào bài học: Trước ý kiến về một vấn đề đời sống được bàn luận, người nghe có thể tán thành hay phản bác. Thói quen trao đổi như thế là rất cần thiết. Được tán thành, người nói sẽ thấy tự tin hơn vì những điều mình trình bày có sức thuyết phục. Gặp sự phản bác, người nói cần kiểm tra lại ý kiến của mình, biết điều chỉnh nếu thấy chưa đúng và biết cách bảo vệ nếu thấy xác đáng. Trong buổi học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng thực hành Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (15 phút) 2.1. Trước khi nói a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: + Khi tiến trình bày ý kiến vè một vấn đề đời sống, chúng ta nhằm hướng tới điều gì? + Ai là người mà chúng ta muốn chia sẻ những điều này? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. TRƯỚC KHI NÓI 1. Chuẩn bị nội dung nói - Tóm lược bài viết đã thực hiện ở phần Viết thành đề cương. - Nắm vững vấn đề đời sống cần bàn luận và nội dung trình bày. - Dự kiến các tình huống người nghe có thể phản bác để có phương án tiếp thu và bảo vệ ý kiến. - Ghi nhanh 1 số lí lẽ, bằng chứng cần sử dụng. 2. Luyện tập - Tập trình bày trước nhóm bạn hoặc người thân và lắng nghe các ý kiến nhận xét. 2.2. Trình bày bài nói a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu đề bài: Ví dụ: “ Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống” - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI Người nói Người nghe a. Trình bày vấn đề - Nêu vấn đề, nói rõ tầm quan trọng của vấn đề trong đời sống xã hội - Trình bày các khía cạnh để làm rõ thực chất vấn đề - Nêu ý kiến của bản thân về vấn đề (dùng lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người nghe) a. Tiếp nhận và suy nghĩ về ý kiến của người nói - Tập trung lắng nghe và ghi chép các ý cơ bản của bài nói, đối chiếu với sự chuẩn bị của mình để thấy những chỗ tương đồng và những chỗ khác biệt trong ý kiến - Ghi nhanh ý kiến trao đổi b. Bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe - Tóm tắt ý kiến trao đổi, giải thích lại những chỗ người nghe chưa hiểu, dùng lí lẽ và bằng chứng làm rõ tính đúng đắn của ý kiến này - Sẵn sàng trao đổi nếu người nghe tiếp tục thắc mắc b. Nêu ý kiến trao đổi - Ý kiến cần trình bày ngắn gọn, rõ ràng bằng câu khẳng định hoặc câu nói - Theo dõi phản hồi của người nói, trao đổi lại nếu thấy chưa thuyết phục 2.3. Sau khi nói a. Mục tiêu: Biết nhận xét, đánh giá về HĐ nói của bạn dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS trao đổi sau khi nói - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ III. SAU KHI NÓI Người nghe + Trao đổi về bài nói với tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi một số nội dung như: + Những nội dung (hoặc những điểm) còn chưa rõ trong bài trình bày. + Đóng góp chính của người nói trên vấn đề đang trao đổi. + Lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng. Người nói Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: + Giải thích thêm những chỗ người nghe chưa rõ. + Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. + Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. Hoạt động 3: Luyện tập (20 phút) a. Mục tiêu: Học sinh thực hiện bài nói trên lớp. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài nói c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động CÙNG THỂ HIỆN TÀI “ Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống” - Hình thức: chia làm 4 nhóm, sau khi thảo luận, mỗi nhóm cử đại diện 1 bạn trong nhóm nên trình bày trước lớp. - Thời gian: thảo luận (5 phút), trình bày (3 phút) Bài nói tham khảo Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... Học sinh là những cánh chim non, những chủ nhân tương lai của đất nước và trong tương lai sẽ đưa đất nước phát triển đi lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Chính vì vậy mà ngay từ bây giờ việc học tập của học sinh đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, nhiều bạn vẫn chưa xác định đúng đắn được mục đích và động cơ học tập nên vẫn còn tình trạng học lệch diễn ra. Học lệch là việc học không cân đối, không đều các môn, chú trọng môn này mà xao lãng môn khác, chỉ chú tâm đến môn mình sẽ thi đại học hay là đi theo sở thích cá nhân chứ không phải học để có kiến thức toàn diện. Biểu hiện của việc học lệch rất rõ ràng nhận ra trong suốt quá trình học tập và qua những lần kiểm tra, thi cử. Có những bạn chỉ thích học các môn tự nhiên vì chúng không đòi hỏi phải học thuộc quá nhiều và cũng không cần ghi chép đến mức mỏi tay mà chỉ cần có một bộ não tư duy sắc bén. Hay có những bạn lại thích học các môn xã hội vì nó không khô khan như công thức toán lí hóa và chỉ cần chăm chỉ là có thể học tốt. Bên cạnh đó còn có xu hướng chuyên tâm học Ngoại ngữ mà quên đi các môn học còn lại. Vì sao vậy? Vì trong bối cảnh đất nước đang trên đà giao lưu, hội nhập có khả năng ngoại ngữ tốt là một hành trang vô cùng hữu ích cho những ai muốn nâng cao vị trí, tầm quan trọng của mình trong xã hội. Có rất nhiều hậu quả của việc học lệch. Nhiều bạn mải học các môn tự nhiên mà không để ý đến các môn xã hội. Sau này các bạn trở thành những nhà khoa học giỏi nhưng lại thiếu kinh nghiệm sống, có những bạn tốt nghiệp bằng giỏi trường quản trị kinh doanh, nhưng do giao tiếp kém nên không xin được một công việc tốt. Hiện tượng học lệch cũng dẫn đến tư duy lệch. Các bạn học giỏi và thiên về các môn tự nhiên sẽ có ý xem thường các môn xã hội, cho đó chỉ là các môn phù phiếm, dẫn đến “thiếu cân bằng” về tư duy. Học đều các môn là cách hiệu quả nhất để trở thành một con người toàn diện. Các bạn có thể chú trọng hơn về các môn tự nhiên, nhưng cần dành thời gian xứng đáng cho các môn xã hội. Những giá trị văn hoá, tinh thần, những vẻ đẹp của quê hương đất nước sẽ được khám phá qua việc học tập các môn xã hội. Một tâm hồn phong phú sẽ giúp bạn học tốt hơn, nạp kiến thức tốt hơn, và những kiến thức xã hội đến lượt mình sẽ giúp các bạn học tốt hơn các môn tự nhiên. Trong trường học, các môn xã hội cần được giảng dạy một cách trực quan, sinh động để tạo hứng thú cho học sinh. Các bạn học sinh nên coi những giờ học tập môn xã hội chính là những giờ thư giãn, giúp bạn lấy lại tinh thần để học những môn tự nhiên. Có như vậy các bạn sẽ không thấy nhàm chán. Cuối cùng, thông qua bài trao đổi này hy vọng các bạn sẽ có cái nhìn tổng quát hơn trong việc học tập để có kết quả cao hơn. Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV áp dụng “kĩ thuật 3 lần 3” giúp HS đánh giá, nhận xét bài nói của nhóm bạn (3 điểm tốt, 3 điểm chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến) và chấm điểm theo bảng đánh giá bài nói theo mẫu sau: - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 09:32 02/04/2024
Lượt xem: 1
Dung lượng: 243,7kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 29/4/2024 Ngày giảng: 02/4/2024 Tiết 109 Văn bản 3: NÓI VỚI CON - Y Phương- I. Mục tiêu 1. Kiến thức - HS hiểu được rằng, chủ đề Trái nghiệm để trưởng thành được thể hiện ở những VB thuộc các thể loại khác nhau. Khác với hai VB Bản đồ dẫn đường và Hãy cầm lấy và đọc, Nói với con là một bài thơ. Đọc bài thơ, HS không những cần biết cảm thụ nội dung trữ tình, nghệ thuật biểu đạt, mà còn biết đối sánh để thấy các yếu tố của VB, phương thức thể hiện, cấu trúc, ngôn ngữ có sự khác biệt như thế nào so với các VB nghị luận đã học. Nhờ sự đối sánh đó, HS nhận thức được rõ hơn đặc điểm của VB nghị luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nói với con. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nói với con. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - HS có trách nghiệm với bản thân và với cộng đồng. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Các phương tiện kỹ thuật - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân. c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV cho học sinh nghe bài hát Ba kể con nghe đặt câu hỏi gợi dẫn vào bài: + Cảm xúc của em thế nào sau khi nghe bài hát? + Em có hình dung, nhớ lại điều gì không? - GV dẫn dắt vào bài mới: Tình cảm giữa người và người luôn là điều thiêng liêng và cao đẹp nhất trong cuộc sống. Lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy được truyền thống tổ tiên, quê hương là một thứ tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam ta suốt bao đời nay. Văn bản chúng ta sẽ học ngày hôm nay mang tên Nói với con của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong mạch cảm hứng phổ biến ấy. Nhưng nhà thơ đã có cách nói rất riêng của mình tạo nên sựu độc đáo và nét cuốn hút riêng. Để hiểu rõ hơn nội dung bài thơ này, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu qua bài học nhé. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Đọc và tìm hiểu chung (12 phút) a. Mục tiêu: Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Thao tác 1: đọc- chú thích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS: đọc văn bản trước lớp và các bạn ngồi dưới đánh giá phần đọc của bạn theo gợi ý sau: - Gv giải thích một số từ khó cho học sinh. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS theo dõi sgk - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá Thao tác 2: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu các yếu tố: + Tác giả Y Phương (năm sinh, quê quán, thể loại sáng tác, một số tác phẩm tiêu biểu…) + Tác phẩm, đoạn trích (thể loại, xuất xứ, PTBĐ, bố cục, tóm tắt…) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức I. Đọc- Tìm hiểu chung 1. Đọc- chú thích a. Đọc - GV gọi 2 bạn học sinh đọc to trước lớp - Giọng đọc: trìu mến, truyền cảm, ngắt nghỉ đúng b. Chú thích + Người đồng mình: người vùng mình, người quê mình + Lờ: một loại dụng cụ được đan bằng nan tre vót tròn, dùng để bắt cá + Ken: làm cho kín hết, không còn chỗ hở, chỗ trống. + Thung (thung lũng): dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi. 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Y Phương tên thật: Hứa Vĩnh Sước (1948- 2022), là nhà thơ của dân tộc, miền núi - Quê: Trùng Khánh - Cao Bằng - Phong cách sáng tác: Chân thật, mạnh mẽ, phóng khoáng, in đậm màu sắc văn hóa vùng quê… - Sáng tác tiêu biểu: Nói với con, Người núi hoa, Tiếng hát tháng Giêng, Đàn then… b. Tác phẩm - Xuất xứ: Thơ Việt Nam 1945- 1985, NXB Giáo dục 1987) - Thể thơ: tự do - PTBĐ: biểu cảm - Bố cục: + Phần 1: 11 câu đầu Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng + Phần 2: 13 câu tiếp Nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình + Phần 3: 4 câu cuối Lời dặn dò của cha Mạch cảm xúc: Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mở rộng ra tình yêu quê hương, đất nước. Từ đó bộc lộ mong muốn của người cha muốn gửi gắm đến đứa con của mình về tương lai của đất nước. Hoạt động 2: Khám phá văn bản (18 phút) a. Mục tiêu: - Phân tích được những điều cha muốn nói với con về cội nguồn sinh dưỡng - Phân tích được những đức tinh tốt đẹp của người đồng mình. - Phân tích được lời dặn dò của người cha dành cho con b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi gợi dẫn: + Em hãy khái quát nội dung mà người cha muốn nói với con về cội nguồn sinh dưỡng? Người cha nói với con về những cội nguồn sinh dưỡng nào, vì sao? + Ở bốn câu thơ đầu tiên đã gợi ra khung cảnh gì, nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng trong bài? + Em hiểu thế nào về câu thơ Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời + Câu thơ Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Có gì đặc biệt? Em hiểu như thế nào về hai câu thơ này? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức II. Khám phá văn bản 1. Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng a, Cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng đầu tiên “Gia đình” Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười - Đoạn thơ gợi ra 1 khung cảnh gia đình đầm ấm, hạnh phúc, tràn đầy tiếng cười, tiếng nói Gợi cho chúng ta liên tưởng đến những bước chân chập chững đầu tiên của một em bé trong sự vui mừng của cha mẹ. - Nghệ thuật: Hoán dụ + Điệp ngữ + Điệp cấu trúc + Nhịp thơ 2/3 + Kết cấu sóng đôi nhịp nhàng + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Hình ảnh mộc mạc, cách diễn dạt chất phác Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. Là nhớ về kỷ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu và con chính là kết tinh của tình yêu ấy. ( Là ngày cưới của cha mẹ/ Ngày con chào đời) Y Phương đã nói với con, gia đình chính là cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con. Vì thế, trên hành trình vạn dặm của cuộc đời, con không được phép quên. b. Cội nguồn nuôi dưỡng “Quê hương” Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng - Người đồng mình + Đoàn kết, gắn bó + Cần cù, chăm chỉ + Khéo léo, tài hoa + Lạc quan, yêu đời BPNT liệt kê, động từ “cài, ken” , cách xưng hô “người đồng mình” Cuộc sống lao động tươi vui, ấm áp + Bản sắc văn hóa độc đáo - Thủ pháp nhân hóa: “Rừng cho hoa” Tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng; gợi sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên, quê hương. “Con đường cho những tấm lòng” Tấm lòng bao dung, ân tình ân nghĩa của quê hương Quê hương nuôi dưỡng con về tâm hồn và lẽ sống Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành và dưỡng dục con, thì quê hương bằng văn hóa, lao động đã nuôi dưỡng và che chở cho con thêm khôn lớn, trưởng thành. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Hình thức: Gv chia lớp thành 2 nhóm và hoàn thành Phiếu học tập - Thời gian: 10 phút Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS chia nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV kết luận và nhấn mạnh kiến thức. 2. Những đức tính tốt đẹp của người đồng mình Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn * Nội dung - Cách gọi thân mật, yêu thương, cũng là cảm xúc chủ đạo của bài thơ - Tâm hồn phóng khoáng, rộng mở - Ý chí lớn lao * Nghệ thuật - Điệp cấu trúc “Người đồng mình..” - Tính từ - Cách diễn đạt độc đáo, lấy không gian để đo tâm hồn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc * Nội dung - Mong muốn của người cha: + Tấm lòng thủy chung, gắn bó + Dù cuộc sống khó khăn, vẫn phải vươn lên, vượt qua bằng nghị lực, niềm tin * Nghệ thuật - Điệp ngữ, so sánh, từ phủ định - Thành “lên thác xuống ghềnh” - Giọng thơ rắn rỏi, ngôn ngữ giàu hình ảnh Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con * Nội dung: Người đồng mình giản dị, mộc mạc, chất phát nhưng không nhỏ bé về ý chí, tinh thần * Nghệ thuật - Điệp ngữ - Hình ảnh tương phản: Thô sơ da thịt > < chẳng nhỏ bé Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục * Nội dung - Lòng tự hào về quê hương - Tự lực, tự cường xây dựng quê hương với phong tục và truyền thống tốt đẹp * Nghệ thuật - Điệp ngữ - Hình ảnh thơ nhiều sức gợi Vẻ đẹp của người đồng mình Tâm hồn phóng khoáng, rộng mở, yêu quê hương + Ý chí kiên cường, mạnh mẽ + Lối sống mộc mạc, ân nghĩa, thủy chung + Sức sống bền bỉ + Tự lực, tự cường xây dựng quê hương Truyền cho con niềm tự hào về truyền thống và sức sống bền bỉ của quê hương. Mong con sống thủy chung, ân nghĩa với quê hương. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: theo em, người cha muốn nói với con những điều gì? Điều đó có những ý nghĩa gì? + Trong 4 câu thơ cuối, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV kết luận và nhấn mạnh, mở rộng kiến thức. 3. Lời dặn dò của cha - Giọng điệu thiết tha, trìu mến, chất chứa tin yêu - Kết cấu đối lập tương phản: + thô sơ da thịt >< Không bao giờ nhỏ bé được + Điều kiện hoàn cảnh >< Lẽ sống cao đẹp - Nội dung lời dặn dò: Hãy sống tự lập, đường hoàng, bản lĩnh, tự tin - Ý nghĩa lời dặn dò: + Là lời nhà thơ nói với con, gửi tới con niềm yêu thương, tin tưởng, mong muốn con trưởng thành + Là lời nhà thơ nói với chính mình: bộc bạch tình yêu với gia đình, quê hương, tự dặn lòng bền gan vững chí giữa lúc khó khăn + Là lời chuyển giao thế hệ GV hướng dẫn HS tổng kết (3 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS khái quát nội dung nghệ thuật của bài - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Giọng điệu tha thiết, trìu mến - Ngôn ngữ cụ thể - Hình ảnh mới lạ, độc đáo - Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật 2. Nội dung - Thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc - Gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi:AI LÊN CAO HƠN RABBIT TEAM 1. Cách gọi “Người đồng mình” trong bài thơ Nói với con dùng để chỉ: Những người sống cùng miền đất, quê hương 2. Câu thơ "Người đồng mình thương lắm con ơi" (Nói với con - Y Phương) có sử dụng thành phần biệt lập nào? Thành phần gọi - đáp 3. Bài thơ “Nói với con” của Y Phương đã giúp em hiểu về điều gì ? Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn người miền núi. 4. Bài thơ “Nói với con” của Y Phương , gợi nhắc chúng ta điều gì ? Phải có tình cảm, gắn bó với truyền thống, quê hương, và ý chí vươn lên 5. Từ “nhỏ bé” trong câu thơ “Người đồng mình thô sơ da thịt- Chẳng có ai nhỏ bé đâu con” được dùng theo nghĩa nào? Ẩn dụ TIGER TEAM 1. Bài thơ Nói với con được làm theo thể thơ gì? Tự do 2. Cụm từ "lên thác xuống ghềnh" là: Thành ngữ 3. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương, và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Đúng hay sai? đúng 4. Y Phương là nhà thơ dân tộc ít người nào? Tày 5. Cảm xúc của Nói với con diễn ra theo trình tự nào? Từ tình cảm gia đình mở rộng ra thành tình yêu quê hương Hoạt động 4: Vận dụng (2 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động: GÓC CHIA SẺ: Em hãy chia sẻ những kỉ niệm về người cha của mình! - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Ngày soạn: 29/4/2024 Ngày giảng: 02+05/4/2024 Tiết 110,111 VIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN PHẢN ĐỐI) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS trình bày được thực chất của vấn đề đời sống cần bàn luận trong bài viết - HS thể hiện được ý kiến phản đối về vấn đề một cách thuyết phục với lí lẽ chắc chắn và bằng chứng cụ thể. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Tiết 1: Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV cho học sinh xem ẢNH và đặt câu hỏi: Cùng nhìn các hình ảnh sau và cho biết hình ảnh đó đề cập tới những vấn đề nào trong đời sống? Chia sẻ quan điểm của em về vấn đề này. + Hình ảnh về ô nhiễm môi trường + Hình ảnh về bắt nạt học đường - GV dẫn dắt vào bài học mới: Từ việc phân tích đề bài vừa rồi, chúng ta có thể thấy việc đưa ra ý kiến phản đối về một hiện tượng xấu trong đời sống xã hội là rất phổ biến. Trong buổi học hôm nay, chúng ta hãy cùng nhau đi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống qua việc trình bày ý kiến phản đối. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) (5 phút) a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn dề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) trong SHS, trang 45 và trả lời một số câu hỏi: + Vấn đề của đời sống được nêu lên để bàn luận? + Người viết thể hiện ý kiến như thế nào trước quan niệm, cách hiểu khác về vấn đề? + Ý kiến phản đối có sức thuyết phục không? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, dựa vào SHS để trình bày các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) - Nêu được vấn đề, làm rõ thực chất của vấn đề - Trình bày rõ ràng ý kiến phản đối của người viết về một quan niệm, cách hiểu khác - Đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ ý kiến phản đối là hoàn toàn có cơ sở 2.2 Phân tích bài viết tham khảo (20 phút) a. Mục tiêu: Đọc và phân tích được Bài viết tham khảo “Việc lớn, việc nhỏ” b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức hoạt động CẶP ĐÔI CHIA SẺ + YÊU CẦU: hoàn thiện phiếu học tập theo cặp đôi + THỜI GIAN: 5 phút Bài viết nêu vấn đề gì để bàn luận? Vấn đề được nêu nằm ở phần nào của bài? Người viết thể hiện thái độ gì đối với quan điểm về vấn đề đời sống được nêu? Những lí lẽ và bằng chứng nào được nêu ra để chứng tỏ sự phản đối là có căn cứ? Người viết KTVĐ như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức II. Phân tích bài viết tham khảo 1. Phản đối quan điểm chỉ làm việc lớn, không làm việc nhỏ 2. Phần mở bài 3. Người viết bày tỏ ý kiến phản đối quan điểm của vấ đề (Theo tôi, câu nói đó đã bộc lộ một quan điểm thật khó chấp nhận) 4. - Lí lẽ: + Ai cũng phải làm việc lớn của đời mình, cho nên không vì phải giải quyết việc lớn mà trốn tránh việc nhỏ thuộc trách nhiệm của bản thân + Nếu mình không làm thì đùn đẩy việc nhỏ cho ai? + Việc nhỏ không đồng nghĩa với việc vô nghĩa, có những việc tuy nhỏ mà ý nghĩa rất lớn lao - Bằng chứng: Ông Ni-nô-mi-gia, một doanh nhân người Nhật, đã đến Hồ Gươm nhặt rác vào mỗi sáng chủ nhật. Việc làm đầy ý nghĩa của ông đã có sức lan tỏa rất lớn, tác động đến nhận thức của nhiều người 5. Khẳng định lại sự tán thành của mình. 2.3. Thực hành viết theo các bước a. Mục tiêu: Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Lựa chọn đề tài để viết, tìm ý, lập dàn ý. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài viết của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NHIỆM VỤ 1: Trước khi viết (15 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, để viết tốt 1 bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống gồm có những bước nào? Trình bày những nội dung chính của các bước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn đề tài Gợi ý một số đề tài 1) Vệ sinh trường học là trách nhiệm của những người lao công đã được nhà trường trả lương 2) Có thể bỏ qua một số môn, chỉ nên học môn mình yêu thích 3) Tắt thiết bị điện trong giờ Trái Đất chỉ là việc làm hình thức, không có tác dụng vì chẳng tiết kiệm điện được bao nhiêu. 4) Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó. b. Tìm ý (dựa vào bảng gợi ý sau) Quan niệm về vấn đề đời sống được đưa ra bàn luận Ý kiến phản đối của bản thân về quan niệm đó Những lí lẽ đưa ra để chứng tỏ sự phản đối là có cơ sở Những bằng chứng cần nêu để củng cố cho lí lẽ c. Lập dàn ý - Mở bài: nếu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến phản đối về vấn đề đó. - Thân bài: • Ý 1: Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận. • Ý 2: Phản đối các khía cạnh của ý kiến, quan niệm (lí lẽ, bằng chứng) • Ý 3: Nhận xét những tác động tiêu cực của ý kiến, quan niệm đối với đời sống (lí lẽ, dẫn chứng) - Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối TIẾT 2 NHIỆM VỤ 2: viết bài văn (45 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, để viết tốt 1 bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề), gồm có những bước nào? Trình bày những nội dung chính của các bước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức - GV thu 1/3 số bài của lớp, chấm chữa/ trả vào giờ sau. 2. Viết bài Khi viết bài, em cần đặt dàn ý trước mặt để thường xuyên tự kiểm soát việc hết từng phần và triển khai từng ý. - Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận - Thân bài: Các ý chính cần được trình bày rành mạch, mỗi ý được triển khai trong một đoạn văn riêng, rõ ràng, mạch lạc, bằng chứng cụ thể, thuyết phục. Khi viết, cần chú ý mạch văn trôi chảy, kết nối các câu trong đoạn và các đoạn trong bài chặt chẽ, hợp lí, tránh rườm rà. - Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của việc bàn luận, giúp người đọc suy nghĩ đúng vấn đề để có sự thay đổi tích cực trong nhận thức và hành động. Ngày soạn: 29/4/2024 Ngày giảng: 05/4/2024 Tiết 112 NÓI VÀ NGHE TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Trong tư cách người nói, HS nêu được vấn đề đời sống và trình bày ý kiến về vấn đề một cách có cơ sở (có lí lẽ và bằng chứng cụ thể), giải thích, bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe. - Trong tư cách người nghe, HS thể hiện quan điểm của mình về vấn đề đời sống được bàn luận, biết đối thoại với ý kiến người trình bày, tán thành với ý kiến đó nếu thấy đủ sức thuyết phục. 2. Năng lực a. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - HS tham gia tích cực vào nội dung bài học. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b.Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi: TRÒ CHƠI TIẾP SỨC - Hình thức: Chia lớp thành 2 đội (2 nhóm lớn) - Yêu cầu: + Mỗi nhóm tự chuẩn bị 5 bức ảnh liên quan đến một vấn đề trong đời sống. (tốt hoặc chưa tốt) + Lần lượt từng đội chiếu ảnh vấn đề để đội bạn gọi tên vấn đề đó và nêu quan điểm (tán thành hay đồng ý) + Đội nào trả lời được nhiều đáp án hơn sẽ chiến thắng - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - GV dẫn vào bài học: Trước ý kiến về một vấn đề đời sống được bàn luận, người nghe có thể tán thành hay phản bác. Thói quen trao đổi như thế là rất cần thiết. Được tán thành, người nói sẽ thấy tự tin hơn vì những điều mình trình bày có sức thuyết phục. Gặp sự phản bác, người nói cần kiểm tra lại ý kiến của mình, biết điều chỉnh nếu thấy chưa đúng và biết cách bảo vệ nếu thấy xác đáng. Trong buổi học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng thực hành Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (15 phút) 2.1. Trước khi nói a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: + Khi tiến trình bày ý kiến vè một vấn đề đời sống, chúng ta nhằm hướng tới điều gì? + Ai là người mà chúng ta muốn chia sẻ những điều này? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. TRƯỚC KHI NÓI 1. Chuẩn bị nội dung nói - Tóm lược bài viết đã thực hiện ở phần Viết thành đề cương. - Nắm vững vấn đề đời sống cần bàn luận và nội dung trình bày. - Dự kiến các tình huống người nghe có thể phản bác để có phương án tiếp thu và bảo vệ ý kiến. - Ghi nhanh 1 số lí lẽ, bằng chứng cần sử dụng. 2. Luyện tập - Tập trình bày trước nhóm bạn hoặc người thân và lắng nghe các ý kiến nhận xét. 2.2. Trình bày bài nói a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu đề bài: Ví dụ: “ Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống” - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI Người nói Người nghe a. Trình bày vấn đề - Nêu vấn đề, nói rõ tầm quan trọng của vấn đề trong đời sống xã hội - Trình bày các khía cạnh để làm rõ thực chất vấn đề - Nêu ý kiến của bản thân về vấn đề (dùng lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người nghe) a. Tiếp nhận và suy nghĩ về ý kiến của người nói - Tập trung lắng nghe và ghi chép các ý cơ bản của bài nói, đối chiếu với sự chuẩn bị của mình để thấy những chỗ tương đồng và những chỗ khác biệt trong ý kiến - Ghi nhanh ý kiến trao đổi b. Bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe - Tóm tắt ý kiến trao đổi, giải thích lại những chỗ người nghe chưa hiểu, dùng lí lẽ và bằng chứng làm rõ tính đúng đắn của ý kiến này - Sẵn sàng trao đổi nếu người nghe tiếp tục thắc mắc b. Nêu ý kiến trao đổi - Ý kiến cần trình bày ngắn gọn, rõ ràng bằng câu khẳng định hoặc câu nói - Theo dõi phản hồi của người nói, trao đổi lại nếu thấy chưa thuyết phục 2.3. Sau khi nói a. Mục tiêu: Biết nhận xét, đánh giá về HĐ nói của bạn dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS trao đổi sau khi nói - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ III. SAU KHI NÓI Người nghe + Trao đổi về bài nói với tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi một số nội dung như: + Những nội dung (hoặc những điểm) còn chưa rõ trong bài trình bày. + Đóng góp chính của người nói trên vấn đề đang trao đổi. + Lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng. Người nói Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: + Giải thích thêm những chỗ người nghe chưa rõ. + Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. + Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. Hoạt động 3: Luyện tập (20 phút) a. Mục tiêu: Học sinh thực hiện bài nói trên lớp. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài nói c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động CÙNG THỂ HIỆN TÀI “ Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống” - Hình thức: chia làm 4 nhóm, sau khi thảo luận, mỗi nhóm cử đại diện 1 bạn trong nhóm nên trình bày trước lớp. - Thời gian: thảo luận (5 phút), trình bày (3 phút) Bài nói tham khảo Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... Học sinh là những cánh chim non, những chủ nhân tương lai của đất nước và trong tương lai sẽ đưa đất nước phát triển đi lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Chính vì vậy mà ngay từ bây giờ việc học tập của học sinh đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, nhiều bạn vẫn chưa xác định đúng đắn được mục đích và động cơ học tập nên vẫn còn tình trạng học lệch diễn ra. Học lệch là việc học không cân đối, không đều các môn, chú trọng môn này mà xao lãng môn khác, chỉ chú tâm đến môn mình sẽ thi đại học hay là đi theo sở thích cá nhân chứ không phải học để có kiến thức toàn diện. Biểu hiện của việc học lệch rất rõ ràng nhận ra trong suốt quá trình học tập và qua những lần kiểm tra, thi cử. Có những bạn chỉ thích học các môn tự nhiên vì chúng không đòi hỏi phải học thuộc quá nhiều và cũng không cần ghi chép đến mức mỏi tay mà chỉ cần có một bộ não tư duy sắc bén. Hay có những bạn lại thích học các môn xã hội vì nó không khô khan như công thức toán lí hóa và chỉ cần chăm chỉ là có thể học tốt. Bên cạnh đó còn có xu hướng chuyên tâm học Ngoại ngữ mà quên đi các môn học còn lại. Vì sao vậy? Vì trong bối cảnh đất nước đang trên đà giao lưu, hội nhập có khả năng ngoại ngữ tốt là một hành trang vô cùng hữu ích cho những ai muốn nâng cao vị trí, tầm quan trọng của mình trong xã hội. Có rất nhiều hậu quả của việc học lệch. Nhiều bạn mải học các môn tự nhiên mà không để ý đến các môn xã hội. Sau này các bạn trở thành những nhà khoa học giỏi nhưng lại thiếu kinh nghiệm sống, có những bạn tốt nghiệp bằng giỏi trường quản trị kinh doanh, nhưng do giao tiếp kém nên không xin được một công việc tốt. Hiện tượng học lệch cũng dẫn đến tư duy lệch. Các bạn học giỏi và thiên về các môn tự nhiên sẽ có ý xem thường các môn xã hội, cho đó chỉ là các môn phù phiếm, dẫn đến “thiếu cân bằng” về tư duy. Học đều các môn là cách hiệu quả nhất để trở thành một con người toàn diện. Các bạn có thể chú trọng hơn về các môn tự nhiên, nhưng cần dành thời gian xứng đáng cho các môn xã hội. Những giá trị văn hoá, tinh thần, những vẻ đẹp của quê hương đất nước sẽ được khám phá qua việc học tập các môn xã hội. Một tâm hồn phong phú sẽ giúp bạn học tốt hơn, nạp kiến thức tốt hơn, và những kiến thức xã hội đến lượt mình sẽ giúp các bạn học tốt hơn các môn tự nhiên. Trong trường học, các môn xã hội cần được giảng dạy một cách trực quan, sinh động để tạo hứng thú cho học sinh. Các bạn học sinh nên coi những giờ học tập môn xã hội chính là những giờ thư giãn, giúp bạn lấy lại tinh thần để học những môn tự nhiên. Có như vậy các bạn sẽ không thấy nhàm chán. Cuối cùng, thông qua bài trao đổi này hy vọng các bạn sẽ có cái nhìn tổng quát hơn trong việc học tập để có kết quả cao hơn. Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV áp dụng “kĩ thuật 3 lần 3” giúp HS đánh giá, nhận xét bài nói của nhóm bạn (3 điểm tốt, 3 điểm chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến) và chấm điểm theo bảng đánh giá bài nói theo mẫu sau: - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

