
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 9/15/23 12:03 AM
Lượt xem: 6
Dung lượng: 1,039.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Trường: THCS Hồng Thái Tây Tổ: Khoa học Xã hội Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Lan Ngày soạn: 12/9/2023 Ngày giảng: 15/9/2023 Tiết 5-6 VĂN BẢN 2. ĐI LẤY MẬT (Trích Đất rừng Phương Nam) - Đoàn Giỏi I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Chủ đề “Bầu trời tuổi thơ” 2. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm văn bản. - Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện. 3. Phẩm chất: - Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT - PHT số 1,2,3 - Tranh ảnh - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, - Dự án giới thiệu về tác giả, tác phẩm (tranh vẽ,video, Inforgraphic, ppt...) III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5p) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: HS chia sẻ c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Cách 1: Gv trình chiếu hình ảnh và đố học sinh biết hình ảnh nói về địa điểm nào? Cách 2: Gv chiếu một đoạn phim trong phim Đất phương Nam ( đoạn An đi bắt rắn) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát , lắng nghe - Gv gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn dắt: - Suối cá thần Cẩm Lương - Chợ nổi miền Tây - Lễ hội đua voi - Làng gốm Bát Tràng B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 70 p Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung: 20 p a. Mục tiêu: - Biết cách đọc văn bản, nhận biết thông tin về tác giả, tác phẩm b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ + Hướng dẫn cách đọc thầm, đọc to, đọc diễn cảm, ngắt nghỉ đúng chỗ, phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật + GV đọc mẫu đọc từ đầu đến chỗ “sục sạo trong các bụi cây” + GV hướng dẫn HS chú ý về các câu hỏi suy luận, theo dõ - 1 HS đọc đoạn tiếp đến “dễ dàng và bảo đảm hơn” Đoạn tiếp đến không thể nào nghe được đọc phân vai. -Người dẫn chuyện (An): -Tía nuôi: - Cò: Phần còn lại của bài GV tóm tắt nội dung chính: Đoạn tiếp theo là cảnh ăn cơm trưa của 3 cha con cậu bé An. Lúc này An được tận mắt chứng kiến vẻ đẹp của thiên nhiên rừng U Minh vào buổi trưa. Khi tới một trảng rộng An lại reo lên thích thú vì được nhìn thấy hàng ngàn con chim bay lên, con nào cũng đẹp. . An nhớ lại cuộc trò chuyện với má nuôi về cách gác kèo ong của người dân vùng U Minh. Phần cuối đoạn trích, tập trung kể về sự khác biệt trong cách thuần hóa ong rừng của người dân vùng U Minh với các vùng khác trên thế giới. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ? Dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà, hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của văn bản? HS làm việc cá nhân Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ câu hỏi của giáo viên đưa ra. Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS: Báo cáo kết quả, nhận xét. + Trình bày vài thông tin về tác giả, tác phẩm - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc - HS biết cách đọc thầm, trả lời được các câu hỏi suy luận - HS biết cách đọc to, trôi chảy, phù hợp về tốc độ đọc, phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật 2. Chú thích - Tràm - Gùi - Chà gác - Xuồng - Cơm vắt - Gầm ghì - Tóm tắt: Đoạn trích kể về một lần An cùng Cò và tía nuôi cùng nhau vào rừng U Minh đi lấy mật ong. Trên đường đi, An cảm thấy núi rừng thật đẹp. Tía nuôi đi trước dẫn đường, An và Cò theo sau. Khi An thấm mệt, tía nuôi đề nghị sẽ nghỉ ngơi, chờ An hết mệt rồi mới đi tiếp. Cò đã chỉ cho An cách xem đàn ong mật. Rồi ba cha con tiếp tục hành trình và thu hoạch được rất nhiều mật ong. An còn nhìn thấy rất nhiều chim. Đến khi bắt gặp một kèo ong, An nhớ lại lời má dạy về cách xây kèo. Người dân vùng đất U Minh có một cách “thuần hóa” ong rất đặc biệt. 3. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả -1925- 1989 quê ở Tiền Giang, là nhà văn của miền đất phương Nam - Viết về thiên nhiên, con người phương Nam với vẻ đẹp trù phú,, những người dân chất phác, thuần hậu - Lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình, ngôn ngữ mang màu sắc địa phương - Tác phẩm chính: Đường về gia hương, Đất rừng phương Nam... b. Tác phẩm - Trích trong cuốn tiểu thuyết Đất rừng phương Nam - Nằm ở chương 9, kể về lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh Hoạt động 2: Khám phá văn bản: 50 p a. Mục tiêu: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm văn bản. - Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện. - Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các nhân vật. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: + Trong đoạn trích có mấy nhân vật? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân vật? + GV lần lượt phát PHT số 1,2,3, 4 để học sinh tìm hiểu về các nhân vật (thảo luận nhóm 4-6 học sinh) - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, trả lời - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thiên nhiên rừng U Minh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv đặt câu hỏi gợi mở: + Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? + Qua cái nhìn của nhân vật ấy, thiên nhiên rừng U Minh hiện lên như thế nào? + Nhận xét về khả năng quan sát và cảm nhận thiên nhiên của nhân vật? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS báo cáo sản phẩm, hs bổ sung, phản biện - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức GV chuẩn kiến thức: NV3: Hướng dẫn học sinh chia sẻ ấn tượng về con người và rừng phương Nam Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS báo cáo sản phẩm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức GV chuẩn kiến thức: II. Khám phá văn bản 1. Tìm hiểu về nhân vật a. Mối quan hệ giữa các nhân vật - Bốn nhân vật trong đoạn trích là: An, Cò, tía nuôi và má nuôi - Mối quan hệ của bốn nhân vật: An được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi, anh em của thằng Cò. An đã được sống cùng với gia đình ba người họ như một gia đình hạnh phúc bình thường. b. Nhân vật Tía nuôi - Tía nuôi của An là một người lao động dày dạn kinh nghiệm, từng trải và can đảm; tính cách mạnh mẽ; giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người và thiên nhiên. Những vẻ đẹp đó được thể hiện + Hình dáng bên ngoài: đeo lủng lẳng chiếc túi bên hông, lưng mang gùi, tay cầm chả gạc + Hành động, cử chỉ: lâu lâu vung tay đưa con dao phạt ngang một nhánh cây, lôi phăng nhánh gai; gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi + Cách cư xử: nghe An thở phía sau ông đã biết cậu bé mệt và cần nghỉ ngơi; chú tâm chăm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng… c. Nhân vật Cò - Ngoài hình: cặp chân như bộ giò nai - Lời nói: Đố An tìm được con ong mật; không đồng tình với lời khen của An “Thứ chim cò này mà đẹp gì”, “Thứ đồ bỏ, không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp sân chim mày sẽ biết” - Cử chỉ, hành động: Đội cái thúng to tướng; vênh mặt lên cười khi An không tìm được con ong mật; nắm tay An lôi đi, khoát tay ra hiệu báo An đi thật khẽ; chành môi ra cười khi An không nhớ lời má dặn; lội suốt ngày trong rừng… → Cò am hiểu về công việc đi rừng, động vật trong rừng; tự tin, nhanh nhẹn, thành thạo. Chứng tỏ Cò là cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam d. Nhân vật An - Lời nói: cách xưng hô lễ phép, trong cuộc trò chuyện số là câu hỏi “Sao nó biết cây bày mà gác kèo?”, “Kéo là gì, hở má?”… - Hành động: chen vào giữa,quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn; Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật; Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp; Ngước nhìn tổ ong, mắt không rời - Suy nghĩ: Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa; suy nghĩ về cách “ăn ong” độc đáo của người dân vùng U Minh - Cảm xúc: Mệt mỏi sau một quãng đường đi; cảm nhận được tình yêu thương của tía má dành cho mình; Vui vẻ reo lên khi thấy được bầy ong mật. - Mối quan hệ với nhân vật khác: được tía má nuôi yêu thương, bao bọc, An cũng rất yêu quý tía má nuôi. Với Cò, An có lúc ghen tị vì Cò đi rừng thành thạo và biết rất nhiều về rừng U Minh. Nhưng nỗi giận hờn trẻ con chỉ là thoáng qua, An luôn ngạc nhiên và ngưỡng mộ sự hiểu biết, nhanh nhẹn của Cò - Có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh. => Là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá, có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc. 2. Thiên nhiên rừng U Minh - Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của cậu bé An + Buổi bình minh yên tĩnh, trong vắt + Buổi trưa tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương thơm của hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn con chim vụt bay lên + Những loài cây mà màu sắc của từng phiến lá, những côn trùng bé nhỏ, kì lạ + Thế giới đầy bí ẩn của loài ong… → Thiên nhiên rừng U Minh phong phú, thơ mộng => An là cậu bé có khả năng quan sát và cảm nhận thật tinh tế, có tâm hồn trong sáng, biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên 3. Chia sẻ ấn tượng về con người và rừng phương Nam Gợi ý - Ấn tượng về con người phương Nam: vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên, nhân hậu, nghĩa tình lại vừa phóng khoáng, mạnh mẽ… - Ấn tượng về rừng phương Nam: kì thú, đầy chất thơ, hoang sơ, trù phú… Hoạt động 3: Tổng kết: 5 p a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ + Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn bản? + Theo em, chủ đề của văn bản là gì? + Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, hướng dẫn - HS suy nghĩ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm - HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức III. Tổng kết 1. Nội dung Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về trải nghiệm đi lấy mật ong rừng của An cùng Cò và cha nuôi. Trong hành trình này, phong cảnh rừng núi phương Nam được tác giả tái hiện vô cùng sinh động, huyền bí, hùng vĩ nhưng cũng rất thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân vùng U Minh. 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ nhân vật giản dị, gần gũi đậm chất miền Tây Nam Bộ - Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn - Vận dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh… Cách tổng kết 2 PHT số … Những điều em nhận biết và làm được Những điều em còn băn khoăn .. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: 10 p a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi “Khám phá phương Nam” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv tổ chức trò chơi “Khám phá phương Nam” để hướng dẫn học sinh củng cố lại kiến thức đã học. Câu 1: Đoạn trích đi lấy mật trích từ tác phẩm nào? A. Vượt thác B. Những đứa con trong gia đình C. Chiếc lược ngà D. Đất rừng phương Nam Câu 2: Tác giả của “Đất rừng phương Nam”là ai? A. Nguyễn Thi C. Võ Quảng C. Đoàn Giỏi D. Nguyễn Trung Thành Câu 3: Đất rừng phương Nam được viết theo thể loại nào? A. Truyện ngắn B. Tiểu thuyết C. Kí D. Cả A,B,C đều sai Câu 4: Tên loài cây gắn liền với vùng rừng U Minh A. Tre B. Phi lao C. Điên điển D. Tràm Câu 5: Khoa học tự nhiên ở trường đã giúp nhân vật tôi điều gì? A. Một khái niệm cụ thể về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong. B. Một khái niệm chung chung về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong. C. Một khái niệm cụ thể về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong và cách “ăn ong” D. Một khái niệm chung chung thể về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong và cách “ăn ong” Câu 6: Trong đoạn trích, nhân vật tôi đã nhắc tới việc lấy mật ong bằng cách nào A. Đặt đõ để ong vào làm tổ rồi lấy mật B. Gác kèo ong C. Đặt thùng để ong vào làm tổ rồi lấy mật D. Cả A,B,C đều đúng Câu 7: Theo lời má nuôi dặn, nếu ong làm tổ ở nơi ẩm ướt thì điều gì sẽ xảy ra? A. Mật ong sẽ đậm đặc B. Mật sẽ ngọt dịu hơn C. Mật dễ chua, dễ bị ẩm D. Mật sẽ có nhiều công dụng hơn Câu 8: Vũ điệu báo trước của loài ong được hiểu là A. Con ong sẽ lượn một vòng trước khi bay vào tổ B. Con ong sẽ bay thành đàn trước khi vào tổ C. Con ong sẽ bay theo cặp trước khi vào tổ D. Con ong sẽ bay ba vòng trước khi vào tổ Câu 9: Nhân vật tôi trong đoạn trích là ai, có hoàn cảnh như thế nào? A. Là Cò – một đứa trẻ lang thang được bố mẹ An cưu mang B. Là Cò- sinh ra trong một gia đình nghèo sống trên sông nước C. Là An – một đứa trẻ lang thang được bố mẹ Cò cưu mang D. Cả A, B, C đều sai Câu 10: Câu văn “Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chả thấy mùi gì nữa là” sử dụng biện pháp tu từ nào A. Phóng đại B. Điệp ngữ C. Liệt kê D. So sánh Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Gv quan sát, lắng nghe gợi mở - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động - Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 1- D 2- C 3-B 4- D 5-B 6-B 7-C 8-A 9-C 10-D D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Có thể giao về nhà) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Viết đoạn văn (5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Gv quan sát, lắng nghe gợi mở - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm - Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Đọc đoạn trích “Đi lấy mật”, trích “Đất rừng Phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi, chi tiết để lại cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết tía nuôi chỉ nghe tiếng thở đằng sau lưng là biết An đang mệt. Đây không chỉ là kinh nghiệm của người nhiều năm đi rừng mà đó còn là trái tim yêu thương mà tía nuôi dành cho An. Có lẽ người cha ấy không phân biệt con ruột hay con nuôi mà thương yêu An, Cò như nhau. Điều đó đã sưởi ấp trái tim, xoa dịu những đau buồn của An. Chỉ một chi tiết nhỏ cũng giúp em hiểu thêm về tính cách hào hiệp, nghĩa khí của người Phương Nam. IV. Phụ lục Ngày soạn: 12/9/2023 Ngày giảng: 16/9/2023 Tiết 7 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính 3. Phẩm chất: Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT - PHT số 1,2 - Tranh ảnh - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU: 5p a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ + Cách 1: Gv trình chiếu các hình ảnh và yêu cầu học sinh chọn các đáp án phù hợp nhất + Cách 2: Gv tạo tình huống bất ngờ (tùy vào tình hình thực tế trong lớp) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận, trao đổi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động - HS tham gia trò chơi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ C1: Sau khi Hs chọn được 4 phương án phù hợp với bức tranh, Gv trình chiếu 4 câu phù hợp (là những câu đã mở rộng thành phần chính) và dựa vào đó để dẫn dắt vào bài C2: Gợi ý tình huống: Gv nói + Bạn nam đứng lên/ Bạn nữ đang nói chuyện… Trong lớp sẽ xảy ra tình huống: Không bạn nam nào đứng lên hoặc không xác định được bạn nữ nào đang nói chuyện. Gv tiếp tục nói: + Bạn nam ngồi gần cửa lớp đứng lên/ Bạn nữ cột tóc hai bên đang nói chuyện Lúc này đã chỉ đích danh học sinh, Gv dẫn dắt vào vấn đề: Đôi khi trong giao tiếp, chúng ta cung cấp không đủ thông tin dẫn đến việc nhầm lẫn hoặc khó hiểu. Để khắc phục vấn đề này, chúng ta sẽ học tiết “Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ” 1. A. Con chim bị nhốt trong lồng B. Con chim màu vàng bị nhốt trong lồng 2. A. Cây cầu mới khánh thành B. Cây cầu dây văng mới khánh thành 3. A. Con mèo đáng yêu B. Những con mèo rất đáng yêu 4. A. Trời nắng B. Trời nắng chói chang => Con chim màu vàng bị nhốt trong lồng Cây cầu dây văng mới khánh thành Những con mèo thật đáng yêu Trời nắng chói chang HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 10p Hoạt động 1: Tìm hiểu lí thuyết a. Mục tiêu: - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ - Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ + Từ kiến thức đã học, em hãy cho biết thế nào là thành phần chính trong câu? + Gv yêu cầu học sinh đặt câu có thành phần chính là một từ, sau đó mở rộng thành phần chính bằng cụm từ?Chỉ ra sự khác biệt giữa câu có thành phần chính là một từ và một cụm từ? + Chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ? - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, hỗ trợ - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Gv lấy thêm ví dụ: Ví dụ 1: + Trời mưa + Trời mưa tầm tã → Cụ thể mức độ của trận mưa. Ví dụ 2: Chiếc xe đang lao xuống dốc Chiếc xe cà tàng đang lao xuống dốc → Cụ thể sự cũ nát của chiếc xe I. Tìm hiểu lí thuyết - Thành phần chính của câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ, đây là thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu. - Có thể mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ - Mở rộng thành phần chính bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: 30p a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bài tập 1,2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: GV phát PHT số 1 (bài 1), số 2 (bài 2), hs làm theo nhóm đôi - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Bài 1 : Câu Chủ ngữ (cụm từ) Chủ ngữ (cụm từ) sau khi rút gọn Sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn a Một tiếng lá rơi lúc này - Tiếng lá rơi lúc này - Một tiếng lá rơi - Tiếng lá rơi - Tiếng lá Không xác định được địa điểm, thời gian, số lượng của tiếng lá rơi. b Phút yên tĩnh của rừng ban mai - Phút yên tĩnh của rừng - Phút yên tĩnh Không xác định được chủ thể của phút yên tĩnh. c Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh Mấy con gầm ghì Không xác định được đặc điểm (màu lông) của mấy con gầm ghì. Bài 2: Câu Vị ngữ (cụm từ) Vị ngữ (cụm từ) sau khi rút gọn Sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn a vẫn không thể rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia. không thể rời tổ ong Không xác định được vị trí của tổ ong ở đâu. b im lặng quá im lặng Không biểu thị được thái độ của người nói. c lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau... lại lợp bằng rơm Không cung cấp đầy đủ thông tin về các tổ ong ở Tây Âu. NV2: Bài tập 3,4 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Hs đọc làm thực hiện yêu cầu bài số 3,4 - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Bài 3: Trong đoạn văn trên, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ đó là: + Câu (1): cụ thể hóa tiếng hót của chim. + Câu (2): cụ thể hóa cảm giác về mùi thơm của hương hoa tràm. + Câu (3): cung cấp thêm thông tin về hướng mà hương thơm lan tỏa. + Câu (4): cung cấp thêm thông tin về vị trí mà tính chất màu da của đối tượng (con kì nhông). Bài 4: a. Gió bấc bắt đầu thổi mạnh. b. Không khí buổi sáng thật trong lành. c. Đàn ong mật đang bay vo ve. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Có thể giao về nhà) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em, trong đó có sử dụng ít nhất 1 câu có thành phần chính là cụm từ - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Gv quan sát, lắng nghe gợi mở - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày ản phẩm - Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Trải nghiệm đáng nhớ nhất của em cho đến thời điểm này là chuyến tham quan suối cá thần ở Cẩm Thủy. Ở dòng suối chỉ sâu khoảng nửa mét, rộng bốn đến năm mét, hàng ngàn con cá / tung tăng bơi lội. Mỗi con cá có thể nặng từ 2kg đến 8kg gồm các loài: cá dốc quý hiếm, cá chài, cá mại… với hình dáng lạ mắt, nhiều màu sắc, mỗi khi bơi thân cá lấp lánh ánh bạc rất đẹp. Tuy mật độ cá dày đặc nhưng nước suối không tanh. Đặc biệt, nước ở suối cá thần/ lúc nào cũng trong vắt, chỗ nào không bị đàn cá che khuất thì có thể nhìn rõ những viên sỏi và rong rêu. Em hi vọng sẽ có cơ hội trở lại đây vào một ngày không xa. • HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: Hoc kĩ bài, hoàn thiện bài tập
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 9/15/23 12:03 AM
Lượt xem: 6
Dung lượng: 1,039.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Trường: THCS Hồng Thái Tây Tổ: Khoa học Xã hội Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Lan Ngày soạn: 12/9/2023 Ngày giảng: 15/9/2023 Tiết 5-6 VĂN BẢN 2. ĐI LẤY MẬT (Trích Đất rừng Phương Nam) - Đoàn Giỏi I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Chủ đề “Bầu trời tuổi thơ” 2. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm văn bản. - Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện. 3. Phẩm chất: - Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT - PHT số 1,2,3 - Tranh ảnh - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, - Dự án giới thiệu về tác giả, tác phẩm (tranh vẽ,video, Inforgraphic, ppt...) III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5p) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: HS chia sẻ c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Cách 1: Gv trình chiếu hình ảnh và đố học sinh biết hình ảnh nói về địa điểm nào? Cách 2: Gv chiếu một đoạn phim trong phim Đất phương Nam ( đoạn An đi bắt rắn) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát , lắng nghe - Gv gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn dắt: - Suối cá thần Cẩm Lương - Chợ nổi miền Tây - Lễ hội đua voi - Làng gốm Bát Tràng B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 70 p Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung: 20 p a. Mục tiêu: - Biết cách đọc văn bản, nhận biết thông tin về tác giả, tác phẩm b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ + Hướng dẫn cách đọc thầm, đọc to, đọc diễn cảm, ngắt nghỉ đúng chỗ, phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật + GV đọc mẫu đọc từ đầu đến chỗ “sục sạo trong các bụi cây” + GV hướng dẫn HS chú ý về các câu hỏi suy luận, theo dõ - 1 HS đọc đoạn tiếp đến “dễ dàng và bảo đảm hơn” Đoạn tiếp đến không thể nào nghe được đọc phân vai. -Người dẫn chuyện (An): -Tía nuôi: - Cò: Phần còn lại của bài GV tóm tắt nội dung chính: Đoạn tiếp theo là cảnh ăn cơm trưa của 3 cha con cậu bé An. Lúc này An được tận mắt chứng kiến vẻ đẹp của thiên nhiên rừng U Minh vào buổi trưa. Khi tới một trảng rộng An lại reo lên thích thú vì được nhìn thấy hàng ngàn con chim bay lên, con nào cũng đẹp. . An nhớ lại cuộc trò chuyện với má nuôi về cách gác kèo ong của người dân vùng U Minh. Phần cuối đoạn trích, tập trung kể về sự khác biệt trong cách thuần hóa ong rừng của người dân vùng U Minh với các vùng khác trên thế giới. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ? Dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà, hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của văn bản? HS làm việc cá nhân Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ câu hỏi của giáo viên đưa ra. Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS: Báo cáo kết quả, nhận xét. + Trình bày vài thông tin về tác giả, tác phẩm - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc - HS biết cách đọc thầm, trả lời được các câu hỏi suy luận - HS biết cách đọc to, trôi chảy, phù hợp về tốc độ đọc, phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật 2. Chú thích - Tràm - Gùi - Chà gác - Xuồng - Cơm vắt - Gầm ghì - Tóm tắt: Đoạn trích kể về một lần An cùng Cò và tía nuôi cùng nhau vào rừng U Minh đi lấy mật ong. Trên đường đi, An cảm thấy núi rừng thật đẹp. Tía nuôi đi trước dẫn đường, An và Cò theo sau. Khi An thấm mệt, tía nuôi đề nghị sẽ nghỉ ngơi, chờ An hết mệt rồi mới đi tiếp. Cò đã chỉ cho An cách xem đàn ong mật. Rồi ba cha con tiếp tục hành trình và thu hoạch được rất nhiều mật ong. An còn nhìn thấy rất nhiều chim. Đến khi bắt gặp một kèo ong, An nhớ lại lời má dạy về cách xây kèo. Người dân vùng đất U Minh có một cách “thuần hóa” ong rất đặc biệt. 3. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả -1925- 1989 quê ở Tiền Giang, là nhà văn của miền đất phương Nam - Viết về thiên nhiên, con người phương Nam với vẻ đẹp trù phú,, những người dân chất phác, thuần hậu - Lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình, ngôn ngữ mang màu sắc địa phương - Tác phẩm chính: Đường về gia hương, Đất rừng phương Nam... b. Tác phẩm - Trích trong cuốn tiểu thuyết Đất rừng phương Nam - Nằm ở chương 9, kể về lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh Hoạt động 2: Khám phá văn bản: 50 p a. Mục tiêu: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm văn bản. - Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện. - Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các nhân vật. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: + Trong đoạn trích có mấy nhân vật? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân vật? + GV lần lượt phát PHT số 1,2,3, 4 để học sinh tìm hiểu về các nhân vật (thảo luận nhóm 4-6 học sinh) - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, trả lời - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thiên nhiên rừng U Minh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv đặt câu hỏi gợi mở: + Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? + Qua cái nhìn của nhân vật ấy, thiên nhiên rừng U Minh hiện lên như thế nào? + Nhận xét về khả năng quan sát và cảm nhận thiên nhiên của nhân vật? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS báo cáo sản phẩm, hs bổ sung, phản biện - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức GV chuẩn kiến thức: NV3: Hướng dẫn học sinh chia sẻ ấn tượng về con người và rừng phương Nam Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS báo cáo sản phẩm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức GV chuẩn kiến thức: II. Khám phá văn bản 1. Tìm hiểu về nhân vật a. Mối quan hệ giữa các nhân vật - Bốn nhân vật trong đoạn trích là: An, Cò, tía nuôi và má nuôi - Mối quan hệ của bốn nhân vật: An được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi, anh em của thằng Cò. An đã được sống cùng với gia đình ba người họ như một gia đình hạnh phúc bình thường. b. Nhân vật Tía nuôi - Tía nuôi của An là một người lao động dày dạn kinh nghiệm, từng trải và can đảm; tính cách mạnh mẽ; giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người và thiên nhiên. Những vẻ đẹp đó được thể hiện + Hình dáng bên ngoài: đeo lủng lẳng chiếc túi bên hông, lưng mang gùi, tay cầm chả gạc + Hành động, cử chỉ: lâu lâu vung tay đưa con dao phạt ngang một nhánh cây, lôi phăng nhánh gai; gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi + Cách cư xử: nghe An thở phía sau ông đã biết cậu bé mệt và cần nghỉ ngơi; chú tâm chăm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng… c. Nhân vật Cò - Ngoài hình: cặp chân như bộ giò nai - Lời nói: Đố An tìm được con ong mật; không đồng tình với lời khen của An “Thứ chim cò này mà đẹp gì”, “Thứ đồ bỏ, không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp sân chim mày sẽ biết” - Cử chỉ, hành động: Đội cái thúng to tướng; vênh mặt lên cười khi An không tìm được con ong mật; nắm tay An lôi đi, khoát tay ra hiệu báo An đi thật khẽ; chành môi ra cười khi An không nhớ lời má dặn; lội suốt ngày trong rừng… → Cò am hiểu về công việc đi rừng, động vật trong rừng; tự tin, nhanh nhẹn, thành thạo. Chứng tỏ Cò là cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam d. Nhân vật An - Lời nói: cách xưng hô lễ phép, trong cuộc trò chuyện số là câu hỏi “Sao nó biết cây bày mà gác kèo?”, “Kéo là gì, hở má?”… - Hành động: chen vào giữa,quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn; Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật; Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp; Ngước nhìn tổ ong, mắt không rời - Suy nghĩ: Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa; suy nghĩ về cách “ăn ong” độc đáo của người dân vùng U Minh - Cảm xúc: Mệt mỏi sau một quãng đường đi; cảm nhận được tình yêu thương của tía má dành cho mình; Vui vẻ reo lên khi thấy được bầy ong mật. - Mối quan hệ với nhân vật khác: được tía má nuôi yêu thương, bao bọc, An cũng rất yêu quý tía má nuôi. Với Cò, An có lúc ghen tị vì Cò đi rừng thành thạo và biết rất nhiều về rừng U Minh. Nhưng nỗi giận hờn trẻ con chỉ là thoáng qua, An luôn ngạc nhiên và ngưỡng mộ sự hiểu biết, nhanh nhẹn của Cò - Có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh. => Là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá, có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc. 2. Thiên nhiên rừng U Minh - Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của cậu bé An + Buổi bình minh yên tĩnh, trong vắt + Buổi trưa tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương thơm của hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn con chim vụt bay lên + Những loài cây mà màu sắc của từng phiến lá, những côn trùng bé nhỏ, kì lạ + Thế giới đầy bí ẩn của loài ong… → Thiên nhiên rừng U Minh phong phú, thơ mộng => An là cậu bé có khả năng quan sát và cảm nhận thật tinh tế, có tâm hồn trong sáng, biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên 3. Chia sẻ ấn tượng về con người và rừng phương Nam Gợi ý - Ấn tượng về con người phương Nam: vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên, nhân hậu, nghĩa tình lại vừa phóng khoáng, mạnh mẽ… - Ấn tượng về rừng phương Nam: kì thú, đầy chất thơ, hoang sơ, trù phú… Hoạt động 3: Tổng kết: 5 p a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ + Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn bản? + Theo em, chủ đề của văn bản là gì? + Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, hướng dẫn - HS suy nghĩ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm - HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức III. Tổng kết 1. Nội dung Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về trải nghiệm đi lấy mật ong rừng của An cùng Cò và cha nuôi. Trong hành trình này, phong cảnh rừng núi phương Nam được tác giả tái hiện vô cùng sinh động, huyền bí, hùng vĩ nhưng cũng rất thân thuộc, gắn liền với cuộc sống của người dân vùng U Minh. 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ nhân vật giản dị, gần gũi đậm chất miền Tây Nam Bộ - Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn - Vận dụng đa dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh… Cách tổng kết 2 PHT số … Những điều em nhận biết và làm được Những điều em còn băn khoăn .. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: 10 p a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi “Khám phá phương Nam” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv tổ chức trò chơi “Khám phá phương Nam” để hướng dẫn học sinh củng cố lại kiến thức đã học. Câu 1: Đoạn trích đi lấy mật trích từ tác phẩm nào? A. Vượt thác B. Những đứa con trong gia đình C. Chiếc lược ngà D. Đất rừng phương Nam Câu 2: Tác giả của “Đất rừng phương Nam”là ai? A. Nguyễn Thi C. Võ Quảng C. Đoàn Giỏi D. Nguyễn Trung Thành Câu 3: Đất rừng phương Nam được viết theo thể loại nào? A. Truyện ngắn B. Tiểu thuyết C. Kí D. Cả A,B,C đều sai Câu 4: Tên loài cây gắn liền với vùng rừng U Minh A. Tre B. Phi lao C. Điên điển D. Tràm Câu 5: Khoa học tự nhiên ở trường đã giúp nhân vật tôi điều gì? A. Một khái niệm cụ thể về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong. B. Một khái niệm chung chung về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong. C. Một khái niệm cụ thể về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong và cách “ăn ong” D. Một khái niệm chung chung thể về xã hội loài ong, về những lợi ích của con ong và cách “ăn ong” Câu 6: Trong đoạn trích, nhân vật tôi đã nhắc tới việc lấy mật ong bằng cách nào A. Đặt đõ để ong vào làm tổ rồi lấy mật B. Gác kèo ong C. Đặt thùng để ong vào làm tổ rồi lấy mật D. Cả A,B,C đều đúng Câu 7: Theo lời má nuôi dặn, nếu ong làm tổ ở nơi ẩm ướt thì điều gì sẽ xảy ra? A. Mật ong sẽ đậm đặc B. Mật sẽ ngọt dịu hơn C. Mật dễ chua, dễ bị ẩm D. Mật sẽ có nhiều công dụng hơn Câu 8: Vũ điệu báo trước của loài ong được hiểu là A. Con ong sẽ lượn một vòng trước khi bay vào tổ B. Con ong sẽ bay thành đàn trước khi vào tổ C. Con ong sẽ bay theo cặp trước khi vào tổ D. Con ong sẽ bay ba vòng trước khi vào tổ Câu 9: Nhân vật tôi trong đoạn trích là ai, có hoàn cảnh như thế nào? A. Là Cò – một đứa trẻ lang thang được bố mẹ An cưu mang B. Là Cò- sinh ra trong một gia đình nghèo sống trên sông nước C. Là An – một đứa trẻ lang thang được bố mẹ Cò cưu mang D. Cả A, B, C đều sai Câu 10: Câu văn “Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chả thấy mùi gì nữa là” sử dụng biện pháp tu từ nào A. Phóng đại B. Điệp ngữ C. Liệt kê D. So sánh Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Gv quan sát, lắng nghe gợi mở - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động - Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 1- D 2- C 3-B 4- D 5-B 6-B 7-C 8-A 9-C 10-D D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Có thể giao về nhà) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Viết đoạn văn (5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Gv quan sát, lắng nghe gợi mở - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm - Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Đọc đoạn trích “Đi lấy mật”, trích “Đất rừng Phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi, chi tiết để lại cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết tía nuôi chỉ nghe tiếng thở đằng sau lưng là biết An đang mệt. Đây không chỉ là kinh nghiệm của người nhiều năm đi rừng mà đó còn là trái tim yêu thương mà tía nuôi dành cho An. Có lẽ người cha ấy không phân biệt con ruột hay con nuôi mà thương yêu An, Cò như nhau. Điều đó đã sưởi ấp trái tim, xoa dịu những đau buồn của An. Chỉ một chi tiết nhỏ cũng giúp em hiểu thêm về tính cách hào hiệp, nghĩa khí của người Phương Nam. IV. Phụ lục Ngày soạn: 12/9/2023 Ngày giảng: 16/9/2023 Tiết 7 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính 3. Phẩm chất: Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT - PHT số 1,2 - Tranh ảnh - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU: 5p a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ + Cách 1: Gv trình chiếu các hình ảnh và yêu cầu học sinh chọn các đáp án phù hợp nhất + Cách 2: Gv tạo tình huống bất ngờ (tùy vào tình hình thực tế trong lớp) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận, trao đổi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động - HS tham gia trò chơi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ C1: Sau khi Hs chọn được 4 phương án phù hợp với bức tranh, Gv trình chiếu 4 câu phù hợp (là những câu đã mở rộng thành phần chính) và dựa vào đó để dẫn dắt vào bài C2: Gợi ý tình huống: Gv nói + Bạn nam đứng lên/ Bạn nữ đang nói chuyện… Trong lớp sẽ xảy ra tình huống: Không bạn nam nào đứng lên hoặc không xác định được bạn nữ nào đang nói chuyện. Gv tiếp tục nói: + Bạn nam ngồi gần cửa lớp đứng lên/ Bạn nữ cột tóc hai bên đang nói chuyện Lúc này đã chỉ đích danh học sinh, Gv dẫn dắt vào vấn đề: Đôi khi trong giao tiếp, chúng ta cung cấp không đủ thông tin dẫn đến việc nhầm lẫn hoặc khó hiểu. Để khắc phục vấn đề này, chúng ta sẽ học tiết “Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ” 1. A. Con chim bị nhốt trong lồng B. Con chim màu vàng bị nhốt trong lồng 2. A. Cây cầu mới khánh thành B. Cây cầu dây văng mới khánh thành 3. A. Con mèo đáng yêu B. Những con mèo rất đáng yêu 4. A. Trời nắng B. Trời nắng chói chang => Con chim màu vàng bị nhốt trong lồng Cây cầu dây văng mới khánh thành Những con mèo thật đáng yêu Trời nắng chói chang HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 10p Hoạt động 1: Tìm hiểu lí thuyết a. Mục tiêu: - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ - Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ + Từ kiến thức đã học, em hãy cho biết thế nào là thành phần chính trong câu? + Gv yêu cầu học sinh đặt câu có thành phần chính là một từ, sau đó mở rộng thành phần chính bằng cụm từ?Chỉ ra sự khác biệt giữa câu có thành phần chính là một từ và một cụm từ? + Chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ? - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, hỗ trợ - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Gv lấy thêm ví dụ: Ví dụ 1: + Trời mưa + Trời mưa tầm tã → Cụ thể mức độ của trận mưa. Ví dụ 2: Chiếc xe đang lao xuống dốc Chiếc xe cà tàng đang lao xuống dốc → Cụ thể sự cũ nát của chiếc xe I. Tìm hiểu lí thuyết - Thành phần chính của câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ, đây là thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu. - Có thể mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ - Mở rộng thành phần chính bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: 30p a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bài tập 1,2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: GV phát PHT số 1 (bài 1), số 2 (bài 2), hs làm theo nhóm đôi - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Bài 1 : Câu Chủ ngữ (cụm từ) Chủ ngữ (cụm từ) sau khi rút gọn Sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn a Một tiếng lá rơi lúc này - Tiếng lá rơi lúc này - Một tiếng lá rơi - Tiếng lá rơi - Tiếng lá Không xác định được địa điểm, thời gian, số lượng của tiếng lá rơi. b Phút yên tĩnh của rừng ban mai - Phút yên tĩnh của rừng - Phút yên tĩnh Không xác định được chủ thể của phút yên tĩnh. c Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh Mấy con gầm ghì Không xác định được đặc điểm (màu lông) của mấy con gầm ghì. Bài 2: Câu Vị ngữ (cụm từ) Vị ngữ (cụm từ) sau khi rút gọn Sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn a vẫn không thể rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia. không thể rời tổ ong Không xác định được vị trí của tổ ong ở đâu. b im lặng quá im lặng Không biểu thị được thái độ của người nói. c lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau... lại lợp bằng rơm Không cung cấp đầy đủ thông tin về các tổ ong ở Tây Âu. NV2: Bài tập 3,4 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Hs đọc làm thực hiện yêu cầu bài số 3,4 - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện - GV quan sát, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm - GV quan sát, hỗ trợ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Bài 3: Trong đoạn văn trên, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ đó là: + Câu (1): cụ thể hóa tiếng hót của chim. + Câu (2): cụ thể hóa cảm giác về mùi thơm của hương hoa tràm. + Câu (3): cung cấp thêm thông tin về hướng mà hương thơm lan tỏa. + Câu (4): cung cấp thêm thông tin về vị trí mà tính chất màu da của đối tượng (con kì nhông). Bài 4: a. Gió bấc bắt đầu thổi mạnh. b. Không khí buổi sáng thật trong lành. c. Đàn ong mật đang bay vo ve. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Có thể giao về nhà) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em, trong đó có sử dụng ít nhất 1 câu có thành phần chính là cụm từ - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Gv quan sát, lắng nghe gợi mở - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày ản phẩm - Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Trải nghiệm đáng nhớ nhất của em cho đến thời điểm này là chuyến tham quan suối cá thần ở Cẩm Thủy. Ở dòng suối chỉ sâu khoảng nửa mét, rộng bốn đến năm mét, hàng ngàn con cá / tung tăng bơi lội. Mỗi con cá có thể nặng từ 2kg đến 8kg gồm các loài: cá dốc quý hiếm, cá chài, cá mại… với hình dáng lạ mắt, nhiều màu sắc, mỗi khi bơi thân cá lấp lánh ánh bạc rất đẹp. Tuy mật độ cá dày đặc nhưng nước suối không tanh. Đặc biệt, nước ở suối cá thần/ lúc nào cũng trong vắt, chỗ nào không bị đàn cá che khuất thì có thể nhìn rõ những viên sỏi và rong rêu. Em hi vọng sẽ có cơ hội trở lại đây vào một ngày không xa. • HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: Hoc kĩ bài, hoàn thiện bài tập
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

