
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 1/30/24 3:50 PM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 184.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 27/01/2024 Ngày dạy: 30/01/2024 Tiết 81,82: VIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN TÁN THÀNH) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết, đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - HS chọn dược vấn đề đời sống có những quan niệm khác nhau, thể hiện rõ ràng, dứt khoát ý kiến tàn thành của bản thân trước một quan niệm rất đáng được bàn luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… *Công cụ kiếm tra đánh giá: câu hỏi, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi: “XÂY DỰNG NÔNG TRẠI” 1. Tìm câu thành ngữ nói về hành động của 2 con hổ sau khi được giúp đỡ trong văn bản “Con hổ có nghĩa” Đền ơn đáp nghĩa 2. Tên gọi kiểu văn bản thể hiện ý kiến, nhận xét, đánh giá về các sự việc trong đời sống? Nghị luận (về một sự việc, hiện tượng trong đời sống) 3. Khi ý kiến của người khác trùng với suy nghĩ của em, em thể hiện thái độ gì? Tán thành 4. Khi muốn bảo vệ một ý kiến, quan điểm của người khác em cần làm gì? Đưa ra lý lẽ, dẫn chứng để chứng minh ý kiến đó là đúng, thể hiện sự đồng tình 5. Có mấy bước để làm một bài văn? Đó là những bước nào? Có 3 bước Bước 1: Trước khi viết Bước 2: Viết bài Bước 3: Chỉnh sửa bài 6. Đối với những việc làm sai trái em nên thể hiện thái độ gì? Phản đối, không đồng tình - GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Ngữ văn lớp 6, em đã được tìm hiểu và thực hành cách viết bái văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề). Trong phần Viết của bài học này, em sẽ tiếp tục được học cách viết một bài văn như thế, nhưng sẽ là trình bày ý kiến tán thành. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) (5 phút) a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành). b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Theo em, để viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành), cần đảm bảo những yêu cầu gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, dựa vào SHS để trình bày các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) - Nêu được vấn đề và ý nghĩa bàn luận - Trình bày được sự tán thành đối với những ý kiến được bàn luận - Đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để chứng tỏ sự tán thành đó là có căn cứ 2.2 Phân tích bài viết tham khảo (20 phút) a. Mục tiêu: Đọc và phân tích được Bài viết tham khảo “Nêu ý kiến về vai trò của gđ và nhà trường đối với sự trưởng thành của mỗi người”. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức hoạt động CẶP ĐÔI CHIA SẺ + YÊU CẦU: hoàn thiện phiếu học tập theo cặp đôi + THỜI GIAN: 5 phút 1. Vấn đề cô giáo đưa ra để nghị luận là gì? 2. Người viết đồng tình với ý kiến nào, của ai? 3. Người viết đã đưa ra những lý lẽ gì để bảo vệ, thể hiện sự đồng tình với ý kiến đó? 4. Người viết đã đưa ra những dẫn chứng gì để chứng minh cho ý kiến mình tán thành? 5. Người viết kết thúc vấn đề như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức II. Phân tích bài viết tham khảo 1. “Nêu ý kiến về vai trò của gđ và nhà trường đối với sự trưởng thành của mỗi người” 2. Đồng ý với ý kiến của bạn Hồng Minh: “Gia đình cũng là trường học” 3. Cha mẹ, ông bà không chỉ nuôi nấng, mà còn dạy bảo …tự nhiên mà thấm thía. Vai trò của thành viên trong gia đình 4. Câu chuyện của bản thân: Tôi nhớ, lần tôi mới vào lớp 4… tôi vẫn thấy xấu hổ 5. Khẳng định lại sự tán thành của mình. 2.3. Thực hành viết theo các bước (60 phút) a. Mục tiêu: Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Lựa chọn đề tài để viết, tìm ý, lập dàn ý. - Biết cách đưa ra lý lẽ, dẫn chứng. - Sử dụng ngôi thứ nhất. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài viết của HS. d. Tổ chức thực hiện NHIỆM VỤ 1: Trước khi viết (15 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, để viết tốt 1 bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bày tỏ ý kiến tán thành), gồm có những bước nào? Trình bày những nội dung chính của các bước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức GV chiếu mẫu dàn ý cho đề bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn luận: “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”, câu nào là chân lí? để học sinh tham khảo. Mở bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn luận: “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”, câu nào là chân lí? Thân bài: Nêu ý kiến đáng quan tâm về vấn đề Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: + Ý 1: Khẳng định vai trò của người thầy trong học tập, rèn luyện (thầy cô giáo là người “lái đò”, mở cánh cửa tri thức…) + Ý 2: Khẳng định bên cạnh việc học từ thầy cô còn cần học từ bạn bè (làm phong phú hiểu biết, dễ chia sẻ, đồng cảm hơn…). + ý 3: Khẳng định hai câu tục ngữ nghe qua thì thấy mâu thuẫn, đối ngược nhau, nhưng thực chất lại bổ sung, làm phong phú cho nhau… +…… Kết bài: Khẳng định vai trò quan trọng của người thầy trong việc học. Song việc học cần có sự chủ động, vừa học tập từ thầy cô vừa học hỏi từ bạn bè. Tiết 2: NHIỆM VỤ 2: viết bài văn (45 phút) - GV thu 1/3 số bài của lớp, chấm chữa/ trả vào giờ sau. III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn đề tài Gợi ý một số đề tài 1) Thành công và thất bại, mặt nào mới là trải nghiệm bổ ích giúp con người tiến bộ? 2) “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy chẳng tày học bạn”, câu nào là chân lí? 3) Ham mê trò chơi điện tử, nên hay không nên? 4) Đồ dùng bằng nhựa, tiện tích và tác hại. b. Tìm ý PHIẾU TÌM Ý Vấn đề được đưa ra bàn luận là gì? Vấn đề đó gợi ra những cách hiểu nào? (Có những cách hiểu nào về vấn đề này?) Ý kiến nào là đáng quan tâm nhất? (Em đồng tình với ý kiến nào?) Vì sao em bày tỏ thái độ tán thành? Em sẽ đưa ra những lý lẽ nào để bảo vệ cho ý kiến đó? Em sẽ đưa ra những dẫn chứng gì để chứng minh sự đúng đắn của ý kiến em tán thành Em sẽ kết thúc bài viết như thế nào? c. Lập dàn ý - Mở bài: nếu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó. - Thân bài: + Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận: + Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: • Ý 1: Khía cạnh thứ nhất cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng) • Ý 2: Khía cạnh thứ hai cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng) • Ý 3: Khía cạnh thứ ba cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng). - Kết bài: khẳng định tính chính xác của ý kiến được người viết tán thành và sự cần thiết của việc tán thành ý kiến đó. 2. Viết bài - Nhất quán về ngôi kể/ đại từ xưng hô. - Triển khai đầy đủ các ý đã có trong dàn ý. - Nắm vững cách viết của từng phần. - Mở bài: nếu vấn đề đời sống cần bàn theo cách trực tiếp hay kể lại một câu chuyện để dẫn đến một vấn đề. Mở bài cần ngắn gọn, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người đọc… - Thân bài: + Làm rõ khía cạnh cơ bản của vấn đề + Khẳng định rõ ràng, dứt khoát thái độ tán thành ý kiến + Tuần tự kiểm tra từng ý, sử dụng lí lẽ và huy động bằng chứng để sự tán thành ý kiến có sức thuyết phục. Mỗi ý cần viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, giữa các đoạn có liên kết chặt chẽ với nhau. - Kết bài: khẳng định lại sự tán thành ý kiến đó, nêu tác dụng của ý kiến đó đối với cuộc sống. Phần kết bài nên viết trọn vẹn trong 1 đoạn văn. * Hướng dẫn về nhà - Tìm đọc truyện ngụ ngôn và chẩn bị dàn ý cho giờ sau nói và nghe: Kể lại một câu chuyện ngụ ngôn. Ngày soạn: 27/2/2024 Ngày dạy: 02/22/2024 Tiết 83 NÓI VÀ NGHE KỂ LẠI MỘT TRUYỆN NGỤ NGÔN I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Với tư cách là người nói, HS chọn được truyện ngụ ngôn chứa đựng bài học về cuộc sống, kể lại được một cách sinh động, khiến người nghe cảm thấy câu chuyện có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thấm thía. - Với tư cách là người nghe, HS hiểu được bài học về đạo lí và kinh nghiệm sống từ câu chuyện và có sự tương tác linh hoạt với người kể. 2. Năng lực a. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập trao đổi về một vấn đề đời sống gợi ra từ tác phẩm văn học đã học. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - HS tham gia tích cực vào nội dung bài học. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b.Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi “NHÌN HÌNH ĐOÁN TRUYỆN” + Ếch ngồi đáy giếng + Ôm cây đợi thỏ + Thầy bói xem voi - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - GV dẫn vào bài học: Ở những tiết học đầu tiên của chủ đề, chúng ta đã được học, được đọc rất nhiều truyện ngụ ngôn khác nhau. Hẳn là nhiều tuyện đã đưa lại cho các em nhiều ấn tượng sâu sắc vì bài học rút ra từ đó rất gần gũi, thiết thực. Trong buổi học hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi Kể lại một truyện ngụ ngôn, nêu ý nghĩa của câu chuyện và chia sẻ cảm xúc của mình nhé. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút) 2.1. Trước khi nói (5 phút) a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: + Để thực hiện tốt bài kể về một truyện ngụ ngôn, em cần chuẩn bị những gì cho bước trước khi nói? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. TRƯỚC KHI NÓI 1. Chuẩn bị - Chọn được truyện ngụ ngôn mà mình yêu thích. - Nắm được cốt truyện, tóm lược nội dung truyện theo một trật tự đơn giản, dễ hiểu. - Lưu ý những chi tiết, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt đặc sắc, giàu ý nghĩa. - Có thể sáng tạo thêm những cách diễn đạt thú vị để tăng sức hấp dẫn nhưng không làm sai lệnh những yếu tố cơ bản của cốt truyện gốc. Ví dụ: “Thầy bói xem voi” - Chuyện kể về năm ông thầy bói cùng nhau xem voi, nhưng mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi rồi cùng nhau tranh cãi. - Người bảo voi như con đỉa, người bảo voi như cái đòn càn, người bảo voi như cái quạt thóc, người bảo voi như cột đình, người bảo voi như cái chổi sể… - Không ai chịu ai, các thầy xông vào đánh nhau chảy máu. - Từ câu chuyện này mà trong dân gian xuất hiện câu thành ngữ: “Thầy bói xem voi” để phê phán những người nhận thức phiến diện thiếu tổng thể. 2. Luyện tập - Kể lại truyện trước các bạn trong nhóm, Chú ý bài học được thể hiện qua câu chuyện. - Luyện kể bằng ngữ điệu truyền cảm. - Tập kết hợp lời kể với ngôn ngữ cơ thể. 2.2. Trình bày bài nói (20 phút) a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu đề bài: Ví dụ: “ Kể lại một truyện ngụ ngôn mà em yêu thích” - GV yêu cầu HS đọc đề bài, tiến hành tìm ý và lập dàn ý - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI 1. Mở đầu - Lời chào, nụ cười thiện cảm - Tạo không khí thoải mái, thu hút sự chú ý của người nghe trước khi kể - Dẫn vào câu chuyện một cách đơn giản, linh hoạt Ví dụ: Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường. ........ Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn và cô giáo về một câu chuyện ngụ ngôn mà tôi rất tâm đắc. Tôi nghĩ là qua câu chuyện, chúng ta có thể học hỏi được nhiều điều hay và nhiều bài học bổ ích. Đó là câu chuyện “Thầy bói xem voi”. Các bạn và cô giáo cùng lắng nghe nhé! 2. Triển khai - Kể nội dung câu chuyện bằng lời kể sinh động - Luôn tương tác với người nghe một cách tự nhiên (bằng lời nói, ánh mắt, cử chỉ,…) - Có thể sáng tạo trong khi kể (không phải đọc thuộc lòng) để tạo sự lôi cuốn, nhưng không được làm sai lệch nội dung cơ bản của câu chuyện. 3. Kết luận: - Nêu tóm lược câu chuyện và ý nghĩa của câu chuyện - Lời cảm ơn Ví dụ: Kể lại truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” Câu chuyện ấy vừa tạo nên tiếng cười giải trí, lại giúp chúng ta rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân. Rằng phải biết nhìn nhận mọi chuyện một cách toàn diện và đa chiều. Rằng không được bảo thủ, phải biết lắng nghe những đóng góp, ý kiến từ xung quanh mình...….Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. 2.3. Sau khi nói (5 phút) a. Mục tiêu: Biết nhận xét, đánh giá về HĐ nói của nhau dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS trao đổi sau khi nói - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ III. SAU KHI NÓI Người nghe Trao đổi về bài nói với tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi một số nội dung như: + Những nội dung (hoặc những điểm) còn chưa rõ trong bài trình bày. + Đóng góp chính của người nói trên vấn đề đang trao đổi. + Lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng. Người nói Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: + Giải thích thêm những chỗ người nghe chưa rõ. + Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. + Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. Hoạt động 3: Luyện tập – vận dụng (10 phút) a. Mục tiêu: Học sinh thực hiện bài nói trên lớp. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài nói c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động CÙNG THỂ HIỆN TÀI NĂNG “Kể lại một truyện ngụ ngôn mà em yêu thích” - Hình thức: chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm chọn 1 câu chuyện ngụ ngôn và thảo luận, hoàn thiện, cử đại diện 1 bạn trong nhóm nên trình bày trước lớp. - Thời gian: thảo luận (5 phút), trình bày (3 phút) - Lưu ý: không chọn trùng câu chuyện với các nhóm Bài nói tham khảo Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường. ........ Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn và cô giáo về một câu chuyện ngụ ngôn mà tôi rất tâm đắc. Tôi nghĩ là qua câu chuyện, chúng ta có thể học hỏi được nhiều điều hay và nhiều bài học bổ ích. Đó là câu chuyện “Thầy bói xem voi”. Các bạn và cô giáo cùng lắng nghe nhé! Ngày xửa ngày xưa, tại một làng nọ, có tới năm ông thầy bói cùng hành nghề. Thầy thì đông, người xem thì ít nên thầy chẳng mấy khi bận rộn. Một hôm nhân buổi hàng họ ế ẩm, các thầy rủ nhau về sớm. Đi đường thầy nào cũng phàn nàn, từ lúc cha sinh mẹ đẻ đến giờ chưa biết hình thù con voi nó thế nào. Về tới gốc đa đầu làng, đang ngồi tán gẫu, bỗng các thầy nghe người đi chợ về kháo nhau có con voi đi qua. Băn khoăn một lúc, các thầy bàn nhau góp tiền chi viên quản tượng để được một lần xem con voi nó thế nào. Khi voi đứng lại, năm thầy đều tiến lại gần. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy lại sờ chân, thầy lại sờ đuôi. Được một lúc, năm thầy ngồi lại bàn tán với nhau. Thầy sờ vòi nhanh nhảu nói trước : - Ôi giời ! Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa. - Thầy nói sai bét rồi, thầy sờ ngà lên tiếng. - Nó chần chẫn như cái đòn càn Thầy sờ tai đứng ngay cạnh vội tiếp lời. - Các thầy nói thế nào ấy chứ, tôi thấy nó bè bè như cái quạt thóc. - Các thầy nói đều không đúng cả! - Thầy sờ chân đứng chống gậy vuốt râu. - Tôi thấy nó sùng sững như cái cột đình. - Thôi các thầy đừng cãi nhau nữa! - Thầy sờ đuôi vội can. - Thực tế nó tun tủn như cái chổi sể cùn. Mỗi thầy một ý chẳng thầy nào dám vác mặt ra ngoài chợ, đi đâu các thầy cũng bị ngưởi ta chế giễu : Đến đánh giá một con vật còn không đúng thì bói toán ai dám tin. Thế là từ đó dân gian mới có thành ngữ "thầy bói xem voi" để chỉ những kẻ xem xét sự vật hiện tượng nhưng chỉ nhìn từ một phía mà thôi. Câu chuyện ấy vừa tạo nên tiếng cười giải trí, lại giúp chúng ta rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân. Rằng phải biết nhìn nhận mọi chuyện một cách toàn diện và đa chiều. Rằng không được bảo thủ, phải biết lắng nghe những đóng góp, ý kiến từ xung quanh mình...….Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. Ngày soạn: 27/01/2024 Ngày dạy: 02/02/2024 Tiết 84 VIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN TÁN THÀNH) (tiết 3) - CỦNG CỐ, MỞ RỘNG VÀ THỰC HÀNH ĐỌC I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết, đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - HS chọn dược vấn đề đời sống có những quan niệm khác nhau, thể hiện rõ ràng, dứt khoát ý kiến tàn thành của bản thân trước một quan niệm rất đáng được bàn luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… *Công cụ kiếm tra đánh giá: câu hỏi, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV dùng kĩ thuật LWLH ? Ở tiết trước, em đã biết được những kiến thức gì về viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống? - HS suy nghĩ, trình bày ? Tiết này, em muốn biết được những kiến thức gì về viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống? - HS suy nghĩ, trình bày - Gv chốt/kết luận/ dẫn dắt vào bài mới …. HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG (25 phút) a. Mục tiêu: -Nhận biết được các yêu cầu khi viết một bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc - HS nắm được các bước thực hành viết một bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống. - Sau khi trả bài, hs nhận ra được những điểm mạnh cần phát huy và điểm hạn chế trong bài viết của mình; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm; b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. NHIỆM VỤ 1 GV: kiểm tra bài viết: “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy chẳng tày học bạn”, câu nào là chân lí? Đọc bài viết 2. Nhận xét ưu nhược điểm a. Ưu điểm b. Nhược điểm NHIỆM VỤ 2 - Yêu cầu HS: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu hs đọc bài viết của hs - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi về ưu điểm và nhược điểm một số bài viết của hs - HS thực hiện nhiệm vụ. + Làm việc nhóm, đọc bài và góp ý cho nhau nghe, chỉnh sửa bài nhau theo mẫu (GV trình chiếu mẫu phiếu) Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Hs Thảo luận - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận; - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết 2. Viết bài 3. Chỉnh sửa bài viết Đọc, rà soát các phần, các đoạn của bài viết để chỉnh sửa theo yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) theo bảng hướng dẫn sau: Bài tham khảo Trong dân gian, thường tồn tại những câu tục ngữ nghe qua thì có vẻ đối ngược nhau, nhưng thực ra là đang bổ sung cho nhau để hoàn thiện hơn về nội dung. Hai câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn là trường hợp như vậy. Câu tục ngữ thứ nhất khẳng định tầm quan trọng của người thầy với sự thành công của mỗi con người. Từ “đố” đã góp phần khiến hình ảnh người thầy thêm cao lớn, trọng vọng. Bởi nếu thiếu đi thầy cô thì khó mà chúng ta công dành danh toại được. Ngược lại, câu tục ngữ thứ hai lại đề cao việc học từ bạn bè hơn cả thầy cô. Từ so sánh “không tày” đã đặt nặng cán cân về phía bạn học. Và vô tình có phần “xem nhẹ” việc học từ thầy cô. Tuy nhiên, cả hai câu tục ngữ này đều không sai. Mỗi câu đều đúng ở trong chính khía cạnh của mình. Khi đứng cạnh nhau, chúng bổ sung những điều còn thiếu cho nhau và từ đó giúp chúng ta hoàn thiện hơn trên con đường học tập. Trong cuộc sống chính là vậy. Người thầy người cô dạy dỗ chúng ta tận tụy những kiến thức bổ ích ở lớp. Giải đáp cho ta những thắc mắc, nghi hoặc, gỡ rối và chỉ đường cho ta khi gặp những phân vân. Nhưng thầy cô không thể lúc nào cũng ở bên cạnh ta được, và cũng có những điều mà chúng ta thật khó để dãi bày cùng họ. Lúc này, chúng ta cần đến những người bạn. Việc có người bạn cùng lứa tuổi và thân thiết, có cùng cách hiểu, cách trình bày sẽ giúp chúng ta dễ đưa ra câu hỏi hơn. Việc nhờ bạn chỉ bài trong những lúc cấp thiết đôi khi sẽ tiện hơn là chúng ta chờ đến lớp để hỏi thầy. Đồng thời, có những điều mà chúng ta chỉ có thể học từ bạn, chứ không thể từ thầy cô. Tựa như cách chơi một môn thể thao, cách gấp hạc giấy, các đi xe đạp… Những lúc ấy, bạn bè chính là người thầy tuyệt vời nhất của ta. Từ đó, chúng ta hiểu được rằng, trên con đường học tập kia, việc học từ thầy cô là quan trọng, nhưng việc học từ bạn bè cũng quan trọng không kém. Chúng ta cần phải biết cân bằng và phối hợp giữa hai cách học này để đem lại những hiệu quả tốt nhất Hoạt động: Củng cố, mở rộng và thực hành đọc (15 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv yêu cầu học sinh làm bài tập 1 Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức trò chơi tiếp sức Hình thức: chia lớp thành 2 nhóm, mỗi thành viên trong nhóm lần lượt lên thực hiện nhiệm vụ cho đến khi hết thời gia. Yêu cầu: ghi lại những câu tục ngữ em biết về một chủ đề tự chọn (ví dụ: tục ngữ về thiên nhiên, tục ngữ về con người, lao động...) Thời gian: 10 phút Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv chữa và nhận xét I. CỦNG CỐ- MỞ RỘNG Bài tập 1 Phương diện so sánh Truyện ngụ ngôn Tục ngữ Loại sáng tác Dân gian Dân gian Nội dung Những bài học luân lí hoặc triết lí dưới một hình thức kín đáo. Sự kết tinh kinh nghiệm và tri thức thực tiễn vô cùng phong phú và quy giá của nhân dân. Không một lĩnh vực nào của đời sống và cuộc đấu tanh sinh tồn của nhân dân mà không được phản ánh trong tục ngữ. Dung lượng văn bản Lời nói, mẩu chuyện ngắn Những câu nói ngắn gọn, súc tích. Bài tập 2 * Nhóm tục ngữ về thiên nhiên, dự báo thời tiết: - Cầu vồng mống cụt, không lụt cũng mưa. - Chớp đằng tây, mưa dây bão giật. - Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa. * Nhóm câu tục ngữ về sản xuất lao động, con người: - Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. - Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa. - Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen. - Bao giờ đom đóm bay ra Hoa gạo rụng xuống thì tra hạt vừng. * Thực hành đọc a. Mục tiêu: Vận dụng kĩ năng đọc qua văn bản 1,2,3,4,5 để thực hành đọc hiểu văn bản b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV gọi 1 bạn đọc to văn bản trước lớp - GV chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu về (thể loại của văn bản, diễn biến của câu chuyện, bài học kinh nghiệm rút ra) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập và câu hỏi của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV chốt và mở rộng kiến thức. II. THỰC HÀNH ĐỌC 1. Thể loại của văn bản Văn bản “Thiên nga, cá măng và tôm hùm” được viết theo thể loại thơ ngụ ngôn. 2. Diễn biến của câu chuyện – Một buổi đẹp trời, ba bạn cá măng, tôm hùm, thiên nga cùng nhau kéo một xe hàng. – Cả ba đều gắng sức nhưng xe vẫn đứng im. – Nguyên nhân là vì mỗi bạn kéo xe về một hướng: Tôm hùm cố giật lùi xe, thiên nga kéo bổng lên trời, cá măng thì bơi xa bờ. – Kết quả là đến nay xe vẫn nằm trơ. 3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ câu chuyện – Sự đoàn kết, đồng lòng rất quan trọng trong cuộc sống. – Khi làm việc gì thì cần nhất trí, bàn bạc, thống nhất để đưa ra ý kiến chung, cùng giải quyết vấn đề thì công việc mới dễ thành công. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV áp dụng “kĩ thuật 3 lần 3” giúp HS đánh giá, nhận xét bài nói của nhóm bạn (3 điểm tốt, 3 điểm chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến) và chấm điểm theo bảng đánh giá bài nói theo mẫu sau: - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 1/30/24 3:50 PM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 184.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 27/01/2024 Ngày dạy: 30/01/2024 Tiết 81,82: VIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN TÁN THÀNH) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết, đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - HS chọn dược vấn đề đời sống có những quan niệm khác nhau, thể hiện rõ ràng, dứt khoát ý kiến tàn thành của bản thân trước một quan niệm rất đáng được bàn luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… *Công cụ kiếm tra đánh giá: câu hỏi, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi: “XÂY DỰNG NÔNG TRẠI” 1. Tìm câu thành ngữ nói về hành động của 2 con hổ sau khi được giúp đỡ trong văn bản “Con hổ có nghĩa” Đền ơn đáp nghĩa 2. Tên gọi kiểu văn bản thể hiện ý kiến, nhận xét, đánh giá về các sự việc trong đời sống? Nghị luận (về một sự việc, hiện tượng trong đời sống) 3. Khi ý kiến của người khác trùng với suy nghĩ của em, em thể hiện thái độ gì? Tán thành 4. Khi muốn bảo vệ một ý kiến, quan điểm của người khác em cần làm gì? Đưa ra lý lẽ, dẫn chứng để chứng minh ý kiến đó là đúng, thể hiện sự đồng tình 5. Có mấy bước để làm một bài văn? Đó là những bước nào? Có 3 bước Bước 1: Trước khi viết Bước 2: Viết bài Bước 3: Chỉnh sửa bài 6. Đối với những việc làm sai trái em nên thể hiện thái độ gì? Phản đối, không đồng tình - GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Ngữ văn lớp 6, em đã được tìm hiểu và thực hành cách viết bái văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề). Trong phần Viết của bài học này, em sẽ tiếp tục được học cách viết một bài văn như thế, nhưng sẽ là trình bày ý kiến tán thành. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) (5 phút) a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành). b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Theo em, để viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành), cần đảm bảo những yêu cầu gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, dựa vào SHS để trình bày các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) - Nêu được vấn đề và ý nghĩa bàn luận - Trình bày được sự tán thành đối với những ý kiến được bàn luận - Đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để chứng tỏ sự tán thành đó là có căn cứ 2.2 Phân tích bài viết tham khảo (20 phút) a. Mục tiêu: Đọc và phân tích được Bài viết tham khảo “Nêu ý kiến về vai trò của gđ và nhà trường đối với sự trưởng thành của mỗi người”. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức hoạt động CẶP ĐÔI CHIA SẺ + YÊU CẦU: hoàn thiện phiếu học tập theo cặp đôi + THỜI GIAN: 5 phút 1. Vấn đề cô giáo đưa ra để nghị luận là gì? 2. Người viết đồng tình với ý kiến nào, của ai? 3. Người viết đã đưa ra những lý lẽ gì để bảo vệ, thể hiện sự đồng tình với ý kiến đó? 4. Người viết đã đưa ra những dẫn chứng gì để chứng minh cho ý kiến mình tán thành? 5. Người viết kết thúc vấn đề như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức II. Phân tích bài viết tham khảo 1. “Nêu ý kiến về vai trò của gđ và nhà trường đối với sự trưởng thành của mỗi người” 2. Đồng ý với ý kiến của bạn Hồng Minh: “Gia đình cũng là trường học” 3. Cha mẹ, ông bà không chỉ nuôi nấng, mà còn dạy bảo …tự nhiên mà thấm thía. Vai trò của thành viên trong gia đình 4. Câu chuyện của bản thân: Tôi nhớ, lần tôi mới vào lớp 4… tôi vẫn thấy xấu hổ 5. Khẳng định lại sự tán thành của mình. 2.3. Thực hành viết theo các bước (60 phút) a. Mục tiêu: Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Lựa chọn đề tài để viết, tìm ý, lập dàn ý. - Biết cách đưa ra lý lẽ, dẫn chứng. - Sử dụng ngôi thứ nhất. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài viết của HS. d. Tổ chức thực hiện NHIỆM VỤ 1: Trước khi viết (15 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, để viết tốt 1 bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bày tỏ ý kiến tán thành), gồm có những bước nào? Trình bày những nội dung chính của các bước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức GV chiếu mẫu dàn ý cho đề bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn luận: “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”, câu nào là chân lí? để học sinh tham khảo. Mở bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn luận: “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”, câu nào là chân lí? Thân bài: Nêu ý kiến đáng quan tâm về vấn đề Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: + Ý 1: Khẳng định vai trò của người thầy trong học tập, rèn luyện (thầy cô giáo là người “lái đò”, mở cánh cửa tri thức…) + Ý 2: Khẳng định bên cạnh việc học từ thầy cô còn cần học từ bạn bè (làm phong phú hiểu biết, dễ chia sẻ, đồng cảm hơn…). + ý 3: Khẳng định hai câu tục ngữ nghe qua thì thấy mâu thuẫn, đối ngược nhau, nhưng thực chất lại bổ sung, làm phong phú cho nhau… +…… Kết bài: Khẳng định vai trò quan trọng của người thầy trong việc học. Song việc học cần có sự chủ động, vừa học tập từ thầy cô vừa học hỏi từ bạn bè. Tiết 2: NHIỆM VỤ 2: viết bài văn (45 phút) - GV thu 1/3 số bài của lớp, chấm chữa/ trả vào giờ sau. III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn đề tài Gợi ý một số đề tài 1) Thành công và thất bại, mặt nào mới là trải nghiệm bổ ích giúp con người tiến bộ? 2) “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy chẳng tày học bạn”, câu nào là chân lí? 3) Ham mê trò chơi điện tử, nên hay không nên? 4) Đồ dùng bằng nhựa, tiện tích và tác hại. b. Tìm ý PHIẾU TÌM Ý Vấn đề được đưa ra bàn luận là gì? Vấn đề đó gợi ra những cách hiểu nào? (Có những cách hiểu nào về vấn đề này?) Ý kiến nào là đáng quan tâm nhất? (Em đồng tình với ý kiến nào?) Vì sao em bày tỏ thái độ tán thành? Em sẽ đưa ra những lý lẽ nào để bảo vệ cho ý kiến đó? Em sẽ đưa ra những dẫn chứng gì để chứng minh sự đúng đắn của ý kiến em tán thành Em sẽ kết thúc bài viết như thế nào? c. Lập dàn ý - Mở bài: nếu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó. - Thân bài: + Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận: + Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: • Ý 1: Khía cạnh thứ nhất cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng) • Ý 2: Khía cạnh thứ hai cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng) • Ý 3: Khía cạnh thứ ba cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng). - Kết bài: khẳng định tính chính xác của ý kiến được người viết tán thành và sự cần thiết của việc tán thành ý kiến đó. 2. Viết bài - Nhất quán về ngôi kể/ đại từ xưng hô. - Triển khai đầy đủ các ý đã có trong dàn ý. - Nắm vững cách viết của từng phần. - Mở bài: nếu vấn đề đời sống cần bàn theo cách trực tiếp hay kể lại một câu chuyện để dẫn đến một vấn đề. Mở bài cần ngắn gọn, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người đọc… - Thân bài: + Làm rõ khía cạnh cơ bản của vấn đề + Khẳng định rõ ràng, dứt khoát thái độ tán thành ý kiến + Tuần tự kiểm tra từng ý, sử dụng lí lẽ và huy động bằng chứng để sự tán thành ý kiến có sức thuyết phục. Mỗi ý cần viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, giữa các đoạn có liên kết chặt chẽ với nhau. - Kết bài: khẳng định lại sự tán thành ý kiến đó, nêu tác dụng của ý kiến đó đối với cuộc sống. Phần kết bài nên viết trọn vẹn trong 1 đoạn văn. * Hướng dẫn về nhà - Tìm đọc truyện ngụ ngôn và chẩn bị dàn ý cho giờ sau nói và nghe: Kể lại một câu chuyện ngụ ngôn. Ngày soạn: 27/2/2024 Ngày dạy: 02/22/2024 Tiết 83 NÓI VÀ NGHE KỂ LẠI MỘT TRUYỆN NGỤ NGÔN I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Với tư cách là người nói, HS chọn được truyện ngụ ngôn chứa đựng bài học về cuộc sống, kể lại được một cách sinh động, khiến người nghe cảm thấy câu chuyện có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thấm thía. - Với tư cách là người nghe, HS hiểu được bài học về đạo lí và kinh nghiệm sống từ câu chuyện và có sự tương tác linh hoạt với người kể. 2. Năng lực a. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập trao đổi về một vấn đề đời sống gợi ra từ tác phẩm văn học đã học. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - HS tham gia tích cực vào nội dung bài học. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b.Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi “NHÌN HÌNH ĐOÁN TRUYỆN” + Ếch ngồi đáy giếng + Ôm cây đợi thỏ + Thầy bói xem voi - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - GV dẫn vào bài học: Ở những tiết học đầu tiên của chủ đề, chúng ta đã được học, được đọc rất nhiều truyện ngụ ngôn khác nhau. Hẳn là nhiều tuyện đã đưa lại cho các em nhiều ấn tượng sâu sắc vì bài học rút ra từ đó rất gần gũi, thiết thực. Trong buổi học hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi Kể lại một truyện ngụ ngôn, nêu ý nghĩa của câu chuyện và chia sẻ cảm xúc của mình nhé. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút) 2.1. Trước khi nói (5 phút) a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: + Để thực hiện tốt bài kể về một truyện ngụ ngôn, em cần chuẩn bị những gì cho bước trước khi nói? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. TRƯỚC KHI NÓI 1. Chuẩn bị - Chọn được truyện ngụ ngôn mà mình yêu thích. - Nắm được cốt truyện, tóm lược nội dung truyện theo một trật tự đơn giản, dễ hiểu. - Lưu ý những chi tiết, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt đặc sắc, giàu ý nghĩa. - Có thể sáng tạo thêm những cách diễn đạt thú vị để tăng sức hấp dẫn nhưng không làm sai lệnh những yếu tố cơ bản của cốt truyện gốc. Ví dụ: “Thầy bói xem voi” - Chuyện kể về năm ông thầy bói cùng nhau xem voi, nhưng mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi rồi cùng nhau tranh cãi. - Người bảo voi như con đỉa, người bảo voi như cái đòn càn, người bảo voi như cái quạt thóc, người bảo voi như cột đình, người bảo voi như cái chổi sể… - Không ai chịu ai, các thầy xông vào đánh nhau chảy máu. - Từ câu chuyện này mà trong dân gian xuất hiện câu thành ngữ: “Thầy bói xem voi” để phê phán những người nhận thức phiến diện thiếu tổng thể. 2. Luyện tập - Kể lại truyện trước các bạn trong nhóm, Chú ý bài học được thể hiện qua câu chuyện. - Luyện kể bằng ngữ điệu truyền cảm. - Tập kết hợp lời kể với ngôn ngữ cơ thể. 2.2. Trình bày bài nói (20 phút) a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu đề bài: Ví dụ: “ Kể lại một truyện ngụ ngôn mà em yêu thích” - GV yêu cầu HS đọc đề bài, tiến hành tìm ý và lập dàn ý - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI 1. Mở đầu - Lời chào, nụ cười thiện cảm - Tạo không khí thoải mái, thu hút sự chú ý của người nghe trước khi kể - Dẫn vào câu chuyện một cách đơn giản, linh hoạt Ví dụ: Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường. ........ Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn và cô giáo về một câu chuyện ngụ ngôn mà tôi rất tâm đắc. Tôi nghĩ là qua câu chuyện, chúng ta có thể học hỏi được nhiều điều hay và nhiều bài học bổ ích. Đó là câu chuyện “Thầy bói xem voi”. Các bạn và cô giáo cùng lắng nghe nhé! 2. Triển khai - Kể nội dung câu chuyện bằng lời kể sinh động - Luôn tương tác với người nghe một cách tự nhiên (bằng lời nói, ánh mắt, cử chỉ,…) - Có thể sáng tạo trong khi kể (không phải đọc thuộc lòng) để tạo sự lôi cuốn, nhưng không được làm sai lệch nội dung cơ bản của câu chuyện. 3. Kết luận: - Nêu tóm lược câu chuyện và ý nghĩa của câu chuyện - Lời cảm ơn Ví dụ: Kể lại truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” Câu chuyện ấy vừa tạo nên tiếng cười giải trí, lại giúp chúng ta rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân. Rằng phải biết nhìn nhận mọi chuyện một cách toàn diện và đa chiều. Rằng không được bảo thủ, phải biết lắng nghe những đóng góp, ý kiến từ xung quanh mình...….Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. 2.3. Sau khi nói (5 phút) a. Mục tiêu: Biết nhận xét, đánh giá về HĐ nói của nhau dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS trao đổi sau khi nói - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ III. SAU KHI NÓI Người nghe Trao đổi về bài nói với tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi một số nội dung như: + Những nội dung (hoặc những điểm) còn chưa rõ trong bài trình bày. + Đóng góp chính của người nói trên vấn đề đang trao đổi. + Lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng. Người nói Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: + Giải thích thêm những chỗ người nghe chưa rõ. + Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. + Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. Hoạt động 3: Luyện tập – vận dụng (10 phút) a. Mục tiêu: Học sinh thực hiện bài nói trên lớp. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài nói c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động CÙNG THỂ HIỆN TÀI NĂNG “Kể lại một truyện ngụ ngôn mà em yêu thích” - Hình thức: chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm chọn 1 câu chuyện ngụ ngôn và thảo luận, hoàn thiện, cử đại diện 1 bạn trong nhóm nên trình bày trước lớp. - Thời gian: thảo luận (5 phút), trình bày (3 phút) - Lưu ý: không chọn trùng câu chuyện với các nhóm Bài nói tham khảo Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường. ........ Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn và cô giáo về một câu chuyện ngụ ngôn mà tôi rất tâm đắc. Tôi nghĩ là qua câu chuyện, chúng ta có thể học hỏi được nhiều điều hay và nhiều bài học bổ ích. Đó là câu chuyện “Thầy bói xem voi”. Các bạn và cô giáo cùng lắng nghe nhé! Ngày xửa ngày xưa, tại một làng nọ, có tới năm ông thầy bói cùng hành nghề. Thầy thì đông, người xem thì ít nên thầy chẳng mấy khi bận rộn. Một hôm nhân buổi hàng họ ế ẩm, các thầy rủ nhau về sớm. Đi đường thầy nào cũng phàn nàn, từ lúc cha sinh mẹ đẻ đến giờ chưa biết hình thù con voi nó thế nào. Về tới gốc đa đầu làng, đang ngồi tán gẫu, bỗng các thầy nghe người đi chợ về kháo nhau có con voi đi qua. Băn khoăn một lúc, các thầy bàn nhau góp tiền chi viên quản tượng để được một lần xem con voi nó thế nào. Khi voi đứng lại, năm thầy đều tiến lại gần. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy lại sờ chân, thầy lại sờ đuôi. Được một lúc, năm thầy ngồi lại bàn tán với nhau. Thầy sờ vòi nhanh nhảu nói trước : - Ôi giời ! Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa. - Thầy nói sai bét rồi, thầy sờ ngà lên tiếng. - Nó chần chẫn như cái đòn càn Thầy sờ tai đứng ngay cạnh vội tiếp lời. - Các thầy nói thế nào ấy chứ, tôi thấy nó bè bè như cái quạt thóc. - Các thầy nói đều không đúng cả! - Thầy sờ chân đứng chống gậy vuốt râu. - Tôi thấy nó sùng sững như cái cột đình. - Thôi các thầy đừng cãi nhau nữa! - Thầy sờ đuôi vội can. - Thực tế nó tun tủn như cái chổi sể cùn. Mỗi thầy một ý chẳng thầy nào dám vác mặt ra ngoài chợ, đi đâu các thầy cũng bị ngưởi ta chế giễu : Đến đánh giá một con vật còn không đúng thì bói toán ai dám tin. Thế là từ đó dân gian mới có thành ngữ "thầy bói xem voi" để chỉ những kẻ xem xét sự vật hiện tượng nhưng chỉ nhìn từ một phía mà thôi. Câu chuyện ấy vừa tạo nên tiếng cười giải trí, lại giúp chúng ta rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân. Rằng phải biết nhìn nhận mọi chuyện một cách toàn diện và đa chiều. Rằng không được bảo thủ, phải biết lắng nghe những đóng góp, ý kiến từ xung quanh mình...….Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. Ngày soạn: 27/01/2024 Ngày dạy: 02/02/2024 Tiết 84 VIẾT VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (TRÌNH BÀY Ý KIẾN TÁN THÀNH) (tiết 3) - CỦNG CỐ, MỞ RỘNG VÀ THỰC HÀNH ĐỌC I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết, đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - HS chọn dược vấn đề đời sống có những quan niệm khác nhau, thể hiện rõ ràng, dứt khoát ý kiến tàn thành của bản thân trước một quan niệm rất đáng được bàn luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập hai, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… *Công cụ kiếm tra đánh giá: câu hỏi, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV dùng kĩ thuật LWLH ? Ở tiết trước, em đã biết được những kiến thức gì về viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống? - HS suy nghĩ, trình bày ? Tiết này, em muốn biết được những kiến thức gì về viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống? - HS suy nghĩ, trình bày - Gv chốt/kết luận/ dẫn dắt vào bài mới …. HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG (25 phút) a. Mục tiêu: -Nhận biết được các yêu cầu khi viết một bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc - HS nắm được các bước thực hành viết một bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống. - Sau khi trả bài, hs nhận ra được những điểm mạnh cần phát huy và điểm hạn chế trong bài viết của mình; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm; b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. NHIỆM VỤ 1 GV: kiểm tra bài viết: “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy chẳng tày học bạn”, câu nào là chân lí? Đọc bài viết 2. Nhận xét ưu nhược điểm a. Ưu điểm b. Nhược điểm NHIỆM VỤ 2 - Yêu cầu HS: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu hs đọc bài viết của hs - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi về ưu điểm và nhược điểm một số bài viết của hs - HS thực hiện nhiệm vụ. + Làm việc nhóm, đọc bài và góp ý cho nhau nghe, chỉnh sửa bài nhau theo mẫu (GV trình chiếu mẫu phiếu) Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Hs Thảo luận - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận; - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết 2. Viết bài 3. Chỉnh sửa bài viết Đọc, rà soát các phần, các đoạn của bài viết để chỉnh sửa theo yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) theo bảng hướng dẫn sau: Bài tham khảo Trong dân gian, thường tồn tại những câu tục ngữ nghe qua thì có vẻ đối ngược nhau, nhưng thực ra là đang bổ sung cho nhau để hoàn thiện hơn về nội dung. Hai câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn là trường hợp như vậy. Câu tục ngữ thứ nhất khẳng định tầm quan trọng của người thầy với sự thành công của mỗi con người. Từ “đố” đã góp phần khiến hình ảnh người thầy thêm cao lớn, trọng vọng. Bởi nếu thiếu đi thầy cô thì khó mà chúng ta công dành danh toại được. Ngược lại, câu tục ngữ thứ hai lại đề cao việc học từ bạn bè hơn cả thầy cô. Từ so sánh “không tày” đã đặt nặng cán cân về phía bạn học. Và vô tình có phần “xem nhẹ” việc học từ thầy cô. Tuy nhiên, cả hai câu tục ngữ này đều không sai. Mỗi câu đều đúng ở trong chính khía cạnh của mình. Khi đứng cạnh nhau, chúng bổ sung những điều còn thiếu cho nhau và từ đó giúp chúng ta hoàn thiện hơn trên con đường học tập. Trong cuộc sống chính là vậy. Người thầy người cô dạy dỗ chúng ta tận tụy những kiến thức bổ ích ở lớp. Giải đáp cho ta những thắc mắc, nghi hoặc, gỡ rối và chỉ đường cho ta khi gặp những phân vân. Nhưng thầy cô không thể lúc nào cũng ở bên cạnh ta được, và cũng có những điều mà chúng ta thật khó để dãi bày cùng họ. Lúc này, chúng ta cần đến những người bạn. Việc có người bạn cùng lứa tuổi và thân thiết, có cùng cách hiểu, cách trình bày sẽ giúp chúng ta dễ đưa ra câu hỏi hơn. Việc nhờ bạn chỉ bài trong những lúc cấp thiết đôi khi sẽ tiện hơn là chúng ta chờ đến lớp để hỏi thầy. Đồng thời, có những điều mà chúng ta chỉ có thể học từ bạn, chứ không thể từ thầy cô. Tựa như cách chơi một môn thể thao, cách gấp hạc giấy, các đi xe đạp… Những lúc ấy, bạn bè chính là người thầy tuyệt vời nhất của ta. Từ đó, chúng ta hiểu được rằng, trên con đường học tập kia, việc học từ thầy cô là quan trọng, nhưng việc học từ bạn bè cũng quan trọng không kém. Chúng ta cần phải biết cân bằng và phối hợp giữa hai cách học này để đem lại những hiệu quả tốt nhất Hoạt động: Củng cố, mở rộng và thực hành đọc (15 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv yêu cầu học sinh làm bài tập 1 Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ - GV lắng nghe, gợi mở Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức trò chơi tiếp sức Hình thức: chia lớp thành 2 nhóm, mỗi thành viên trong nhóm lần lượt lên thực hiện nhiệm vụ cho đến khi hết thời gia. Yêu cầu: ghi lại những câu tục ngữ em biết về một chủ đề tự chọn (ví dụ: tục ngữ về thiên nhiên, tục ngữ về con người, lao động...) Thời gian: 10 phút Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv chữa và nhận xét I. CỦNG CỐ- MỞ RỘNG Bài tập 1 Phương diện so sánh Truyện ngụ ngôn Tục ngữ Loại sáng tác Dân gian Dân gian Nội dung Những bài học luân lí hoặc triết lí dưới một hình thức kín đáo. Sự kết tinh kinh nghiệm và tri thức thực tiễn vô cùng phong phú và quy giá của nhân dân. Không một lĩnh vực nào của đời sống và cuộc đấu tanh sinh tồn của nhân dân mà không được phản ánh trong tục ngữ. Dung lượng văn bản Lời nói, mẩu chuyện ngắn Những câu nói ngắn gọn, súc tích. Bài tập 2 * Nhóm tục ngữ về thiên nhiên, dự báo thời tiết: - Cầu vồng mống cụt, không lụt cũng mưa. - Chớp đằng tây, mưa dây bão giật. - Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa. * Nhóm câu tục ngữ về sản xuất lao động, con người: - Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. - Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa. - Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen. - Bao giờ đom đóm bay ra Hoa gạo rụng xuống thì tra hạt vừng. * Thực hành đọc a. Mục tiêu: Vận dụng kĩ năng đọc qua văn bản 1,2,3,4,5 để thực hành đọc hiểu văn bản b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV gọi 1 bạn đọc to văn bản trước lớp - GV chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu về (thể loại của văn bản, diễn biến của câu chuyện, bài học kinh nghiệm rút ra) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập và câu hỏi của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV chốt và mở rộng kiến thức. II. THỰC HÀNH ĐỌC 1. Thể loại của văn bản Văn bản “Thiên nga, cá măng và tôm hùm” được viết theo thể loại thơ ngụ ngôn. 2. Diễn biến của câu chuyện – Một buổi đẹp trời, ba bạn cá măng, tôm hùm, thiên nga cùng nhau kéo một xe hàng. – Cả ba đều gắng sức nhưng xe vẫn đứng im. – Nguyên nhân là vì mỗi bạn kéo xe về một hướng: Tôm hùm cố giật lùi xe, thiên nga kéo bổng lên trời, cá măng thì bơi xa bờ. – Kết quả là đến nay xe vẫn nằm trơ. 3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ câu chuyện – Sự đoàn kết, đồng lòng rất quan trọng trong cuộc sống. – Khi làm việc gì thì cần nhất trí, bàn bạc, thống nhất để đưa ra ý kiến chung, cùng giải quyết vấn đề thì công việc mới dễ thành công. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV áp dụng “kĩ thuật 3 lần 3” giúp HS đánh giá, nhận xét bài nói của nhóm bạn (3 điểm tốt, 3 điểm chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến) và chấm điểm theo bảng đánh giá bài nói theo mẫu sau: - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

