Danh mục
KHBD Tu chon 9 tuan 2
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 9/15/23 10:15 PM
Lượt xem: 3
Dung lượng: 32.3kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 13/9/2023 Ngày giảng: 16/9/2023 Tiết 2 PHÂN LOẠI CÂU THEO MỤC ĐÍCH NÓI A. Mục tiêu 1. Kiến thức - Qua tiết học giúp HS củng cố và thực hành về câu phân loại theo mục đích nói. * HS khuyết tật: yêu cầu củng cố và thực hành đạt 60% kiến thức. 2. Năng lực - Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, NL văn học. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: - Yêu nước - Trách nhiệm * Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị tôn trọng, trách nhiệm, trung thực, hợp tác, đoàn kết. B. Thiết bị dạy học và học liệu - SGV, SGK ngữ văn 9 - Bảng phụ, phiếu HT C. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5p) a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Thực hiện yêu cầu GV đưa ra c) Sản phẩm: HS trình bày được đúng yêu cầu. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Ở lơp 8 các em đã học các câu phân theo mục đích nói. Hãy kể tên các loại câu đó? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và đưa ra phương án trả lời. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trả lời. HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại nhận xét, bổ sung (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét thái độ làm việc và câu trả lời của HS, chốt kiến thức và dẫn vào bài: Tiết học hôm nay, cô sẽ cùng các em ôn tập, củng cố kiến thức các loại câu phân theo mục đích nói… Hoạt động 2 a) Thời gian: 15phút b) Mục tiêu: HS nắm chăc kiến thức về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói c) Nội dung: - HS suy trả lời câu hỏi, làm việc nhóm về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói d) Sản phẩm: Câu trả lời và sản phẩm nhóm của HS. e) Tổ chức thực hiện *Tích hợp kĩ năng sống: tự nhận thức, giải quyết vấn đề - Giao tiếp trao đổi về vai trò, đặc điểm của các kiểu câu -Ra quyết định lựa chọn các kiểu câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. B1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp 4 nhóm, yêu cầu HS các nhóm thảo luận: ? Nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của từng loại câu chia theo mục đích nói? Cho VD từng loại câu? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và đưa ra phương án trả lời. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trả lời. HS đại diện các nhóm trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại nhận xét, bổ sung (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định GV chiếu hệ thống VD: - Hôm nay, tôi trực nhật. - Bạn đã làm bài tập chưa? - Những đêm trăng lên đẹp biết bao! - Em hãy làm bài đi! ? Câu phủ định thuộc loại câu nào trong số những câu trên? - 1 HS (HS khuyết tật) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Thời gian: 22 phút b) Mục tiêu: Củng cố kiến thức bằng các bài tập về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói c) Nội dung: - HS suy trả lời câu hỏi, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập d) Sản phẩm: Câu trả lời và sản phẩm nhóm của HS. e) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp 2 nhóm, mỗi nhóm làm theo cá nhân 1 bài tập: Nhóm 1: Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 10-15 câu về lòng dũng cảm trong đó có sử dụng câu trần thuật, câu nghi vấn. Nhóm 2: Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 10-15 câu về lòng hiếu thảo của con người, trong đó có sử dụng câu câu cảm thán, câu cầu khiến B2: Thực hiện nhiệm vụ - GV hướng dẫn viết đoạn văn: 1. Mở đoạn: Nêu luận điểm (Trực tiếp) (1 câu) 2. Thân đoạn : (8-13 câu) - Giải thích k/n - Biểu hiện (có dẫn chứng) - Vì sao? (Tác dụng, ý nghĩa) - Mở rộng: Phản đề (trái chiều) - Bài học về nhận thức và hành động: + Cần làm gì…? + Bản thân em…đã thể hiện như thế nào? (Liên hệ bản thân) 3. Kết đoạn: (1 câu) - Khẳng định lại vấn đề B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS viết bài HS trình bày đoạn văn, những HS còn lại nghe, nhận xét, bổ sung (lưu ý gọi HS khuyết tật) B4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét bài làm của HS, rút kinh nghiệm chốt kiến thức - GV đọc đoạn văn mẫu và chiếu dàn ý mẫu *Nhóm 1: Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý của con người (1). Vậy hiểu lòng dũng cảm là gì (2)? Dũng cảm là một khí chất hiên ngang, gan dạ, không sợ nguy hiểm, không ngại khó khăn (3). Người có lòng dũng cảm là người dám đứng lên đề đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, tự tin, công bằng, thành thật ủng hộ điều chính nghĩa (4). Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại (5). Có lòng dũng cảm, con người mới có thể vượt qua mọi khó khăn để làm nên điều phi thường (6). Lòng dũng cảm được biểu hiện rõ nét nhất trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam từ các cuộc kháng chiến thời Hai Bà Trưng,bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…rồi trong hai cuộc kháng chiến trường kì chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ xâm lược, biết bao tấm gương vì nước quên mình đã được Tổ quốc ghi công như anh hùng Lý Tự Trọng, chị Nguyễn Thị Lý, Đặng Thùy Trâm,… những thanh niên mãi mãi ra đi ở tuổi hai mươi để làm lên một Việt Nam anh hùng (7). Chiến tranh đã lùi xa, đất nước sống trong nền hòa bình nhưng tinh thần dũng cảm của người dân Việt Nam vẫn luôn tỏa sáng, tinh thần ấy được thể hiện trên mặt trận lao động, sản xuất, phòng chống tội phạm, đặc biệt nó được thể hiện qua cuộc chiến chống đại dịch Covid 19 của cả dân tộc, cho thấy sự chủ động vào cuộc ngay từ đầu của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Đảng và Nhà nước và một phần không nhỏ là sự đoàn kết, sẻ chia của toàn thể nhân dân trong việc chung tay đẩy lùi đại dịch (8). Dũng cảm giúp con người vươn đến thành công, luôn được mọi người yêu mến, quý trọng (9). Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phê phán và không nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, bất chấp công lý, phản động, gây rối trật tự an ninh (10). Cũng cần phê phán những kẻ hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống (11). Dũng cảm chính là truyền thống quí báu của dân tộc ta. Trách nhiệm của tuổi trẻ, thanh niên, học sinh chúng ta là cần giữ gìn, phát huy và rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc (12). Mỗi chúng ta hãy rèn luyện lòng dũng cảm từ việc làm bình thường trong cuộc sống, dũng cảm đối mặt với chính mình, sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội (12). *Nhóm 2: 1. Mở đoạn: - Hiếu thảo là là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay. (1 câu) 2. Thân đoạn: (9 ->12 câu) * Khái quát nội dung câu chuyện: Trong câu chuyện trên, cách cô bé mồ côi mua tặng mộ mẹ bông hồng và anh thanh niên hủy dịch vụ điện hoa lái xe vượt 300 km suốt đêm để về nhà tặng mẹ bó hoa trong ngày sinh nhật cho thấy họ là những con người có lòng hiếu thảo. (1-2 câu) * Giải thích: Lòng hiếu thảo là gì? - Lòng hiếu thảo là sự yêu quí, kính trọng, biết ơn của bề dưới đối với bề trên trong gia đình. * Bàn luận: - Biểu hiện: (1-> 2 câu) + Luôn biết cung kính và tôn trọng ông bà, cha mẹ + Biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được yên tâm. + Luôn biết sống đúng chuẩn mực với đạo đức xã hội, thực hiện lễ nghi hiếu nghĩa đối với các bậc sinh thành. + Lòng hiếu thảo là hành vi vô cùng ý nghĩa mang lại danh tiếng tốt cho ông bà cha mẹ và tổ tiên. - Vì sao cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ? (3 -> 4 câu) + Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này cho chúng ta. + Hiếu thảo là một chuẩn mực đạo đức của xã hội. + Sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người. + Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến và quý trọng. + Khi bạn hiếu thảo thì con cái của bạn sau này sẽ hiếu thảo với bạn. + Giá trị của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo. + Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình yêu thương gia đình. * Mở rộng: (2 câu) - Lòng hiếu thảo mở rộng hơn là lòng hiếu nghĩa. - Phê phán những người không hiếu thảo trong xã hội hiện nay: sống bất hiếu, vô lễ, thậm chí còn đánh đập đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi cha mẹ già. Đó là một lối sống vô ơn, một nhân cách kém cỏi, đáng chê trách. * Bài học nhận thức và hành động (2 câu) - Cần làm gi để có được lòng hiếu thảo? + Phải biết kính trọng và yêu thương ông bà cha mẹ. + Chăm sóc, phụng cha mẹ ông bà khi về già. + Cư xử tốt với ông bà cha mẹ, không cãi lại. + Yêu thương anh chị em và mọi người trong nhà. + Tích cực học tập, tu dưỡng đạo đức. 3. Kết đoạn - Khẳng định lại vấn đề: Lòng hiếu thảo là một phẩm chất tốt đẹp của con người cần được giữ gìn và phát huy. (1 câu) - Liên hệ: Phải sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ. Cần thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay. (1 câu) I. Nội dung 1. Câu phân loại theo mục đích nói - Câu trần thuật - Câu nghi vấn - Câu cảm thán - Câu cầu khiến II. Luyện tập Bài 1 Bài 2 Hướng dẫn về nhà (3’) - Ôn các kiến thức đã học. - Xem lại các kiểu câu chia theo cấu tạo. - So sánh sự giống và khác nhau của các kiểu câu chia theo mục đích nói và các kiểu câu chia theo cấu tạo. -Tập viết đoạn văn. * Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.