
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 4/18/24 10:07 PM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 22.3kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Soạn: 17/4 /2024 Giảng: 20/4/2024 Tiết 30 Văn bản: SANG THU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố những kiến thức cơ bản về bài thơ: Sang Thu (Hữu Thỉnh). * HS khuyết tật: hệ thống được 60-70% kiến thức. 2. Năng lực: - Biết cách đọc hiểu tác phẩm thơ hiện đại và tác phẩm thơ hiện đại . - Nhận biết và phân tích chi tiết, hình ảnh nghệ thuật…trong bài thơ - Biết vận dụng những hiểu biết của bản thân từ VB để giải quyết tình huống trong thực tiễn. * HS khuyết tật: Năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực văn học, làm việc nhóm. 3. Phẩm chất: -Yêu nước: yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, yêu chuộng hòa bình. - Nhân ái: yêu mến, biết ơn, kính trọng lãnh tụ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị: Máy chiếu, máy tính xách tay, - Học liệu: KHBD, SGK, tư liệu tham khảo. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Hoạt động mở đầu *Thời gian 2 phút a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. b. Nội dung: HS quan sát các bức ảnh về mùa thu c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Em có suy nghĩ gì sau khi xem các bức ảnh trên ? ? Các bức ảnh gợi cho em liên tưởng đến những bài thơ nào đã học ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới: 15 phút a) Mục tiêu: Ôn, củng cố những nét chính về tác giả, tác phẩm và nội dung – nghệ thuật bài thơ. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV GV đặt câu hỏi: ? Nhắc lại những nét cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh? ? Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? ?Mạch cảm xúc và nội dung – nghệ thuật bài thơ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Gọi 1 số HS trình bày. (GV chú ý hoạt động của HS khuyết tật) - HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, HS tự ghi tóm tắt vào vở. I. Ôn tập kiến thức cơ bản 1. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Hữu Thỉnh là nhà thơ chuyên sáng tác về đề tài nông thôn và mùa thu. - Tác phẩm tiêu biểu: Thu mùa đông, trường ca biển, Từ chiến hào đến thành phố. b. Tác phẩm - Bài thơ viết năm 1977, in ttrong tập “Từ chiến hào đến thành phố”. - Bố cục: 3 phần tương ứng với ba khổ thơ. – Khổ 1: Những tín hiệu giao mùa – Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa – Khổ 3: Những suy tư và chiêm nghiệm của nhà thơ. - Mạch cảm xúc của bài thơ: bắt đầu từ những tín hiệu mong manh, mơ hồ đến hữu hình, rõ nét; vận động trong cảm xúc của con người từ ngỡ ngàng đến đắm say, chiêm nghiệm. 2. Nghệ thuật, nội dung a. Nội dung - Bài thơ là sự cảm nhận của 1 tâm hồn tinh tế, yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước trước những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu b. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm, nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ và thể thơ 5 chữ linh hoạt… C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP *Thời gian 23 phút a) Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bài tập. b) Nội dung:HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV đăt câu hỏi: Bài tập 1: Cho đoạn thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về 1. Hãy chỉ ra những dấu hiệu chuyển đổi của thiên nhiên sang thu? 2. Nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” trong câu thơ “Phả vào trong gió se” thì ý nghĩa của câu thơ có thay đổi gì không? Hãy giải thích vì sao? 3. Xác định từ đơn, từ phức trong hai câu: Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về 4. Bằng đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu, hãy phân tích cảm nhận tinh tế của nhà thơ ở khổ thơ trên, trong đoạn văn có sử dụng phép nối và thành phần tình thái. Bài tập 2: Cho biết nghĩa tường minh và hàm ý ở hai câu thơ cuối bài thơ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Dự kiến sản phẩm 1. Tín hiệu mùa thu về: + Gió se: gió khe khẽ, hơi lạnh + Hương ổi đầu mùa + Hạt sương nhỏ li ti giăng mắc “chùng chình” 2. “Phả” là sự lan tỏa từng luồng rất mạnh mẽ, tràn ngập trong khi đó từ “tỏa” chỉ thể hiện ý lan tỏa, chứ không thể hiện được cường độ mạnh, tràn ngập của hương ổi mùa thu. Vì vậy không thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa” được. 3. Các từ đơn: sương, qua, ngõ, thu, về, đã Các từ phức: chùng chình, hình như 4. Tham khảo: Trong khổ đầu của bài thơ “Sang thu”, tác giả bộc lộ những cảm nhận tinh tế khi quan sát cảnh vật lúc giao mùa. Đó là những tín hiệu rất đỗi quen thuộc: “Bỗng…se”. “Gió se” là cơn gió rất đặc biệt, không còn nồng như gió mùa hạ, lại không buốt giá như gió mùa đông mà nó lành lạnh đủ để dậy cảm xúc ở trong ta, khiến ta có một chút dễ chịu, có một chút lâng lâng lúc đổi mùa. Bằng khứu giác, nhà thơ bất chợt nhận ra trong cơn gió ấy mang theo hương ổi ngọt ngào. Cái tài của tác giả là sử dụng động từ “phả” giàu sức biểu cảm, nó thể hiện được sự tỏa vào, trộn lẫn trong làn gió heo may của hương ổi ở độ đậm nhất. Đây là mùi hương hấp dẫn, hết sức gần gũi với làng quê Việt Nam, vì vậy nhà thơ Bài 2: Cho biết nghĩa tường minh và hàm ý ở hai câu thơ cuối bài thơ. - Nghĩa tường minh: Hai câu thơ tả thực khi đất trời sang thu không những nắng dịu, mưa bớt, mà sấm cũng thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động những hàng cây đã trải qua bao cuộc chuyển mùa. - Hàm ý: do hai câu thơ sử dụng nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ. “Bất ngờ”, “đứng tuổi” vốn là những từ ngữ chỉ trạng thái của người ở đây chúng lại được tác giả nói cho cây, cho sấm. Vì thế lời thơ gợi nhiều liên tưởng phong phú: + Cũng giống như “hàng cây đứng tuổi”, khi con người từng va chạm, nếm trải nhiều trong cuộc sống thì sẽ vững vàng hơn, chín chắn hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh. - Sấm còn là những khó khăn thử thách mà dân tộc Việt Nam đã trải qua hai cuộc chiến tranh ác liệt chống Pháp và Mỹ. Hàng cây là hình ảnh của đất nước, dân tộc ta vững vàng vượt qua thử thách, vững vàng vượt lên phiá trước. => Hai câu thơ không chỉ tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy ngẫm của tác giả về đời người, về đất nước lúc sang thu. C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG *Thời gian 5 phút a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS HS đưa ra nhận định. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu: ? Kể tên các bài thơ của các tác giả khác viết về mùa thu ? Cảm xúc của em về mùa thu ở quê hương em ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: trình bày theo nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN HỌC BÀI + Học thuộc lòng, đọc diễn cảm 2 bài thơ. + Tìm đọc và ghi lại những câu thơ hay trong các bài thơ khác cùng đề tài + Chuẩn bị bài: Ôn tập: Nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 4/18/24 10:07 PM
Lượt xem: 1
Dung lượng: 22.3kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Soạn: 17/4 /2024 Giảng: 20/4/2024 Tiết 30 Văn bản: SANG THU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố những kiến thức cơ bản về bài thơ: Sang Thu (Hữu Thỉnh). * HS khuyết tật: hệ thống được 60-70% kiến thức. 2. Năng lực: - Biết cách đọc hiểu tác phẩm thơ hiện đại và tác phẩm thơ hiện đại . - Nhận biết và phân tích chi tiết, hình ảnh nghệ thuật…trong bài thơ - Biết vận dụng những hiểu biết của bản thân từ VB để giải quyết tình huống trong thực tiễn. * HS khuyết tật: Năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực văn học, làm việc nhóm. 3. Phẩm chất: -Yêu nước: yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, yêu chuộng hòa bình. - Nhân ái: yêu mến, biết ơn, kính trọng lãnh tụ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị: Máy chiếu, máy tính xách tay, - Học liệu: KHBD, SGK, tư liệu tham khảo. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Hoạt động mở đầu *Thời gian 2 phút a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. b. Nội dung: HS quan sát các bức ảnh về mùa thu c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Em có suy nghĩ gì sau khi xem các bức ảnh trên ? ? Các bức ảnh gợi cho em liên tưởng đến những bài thơ nào đã học ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới: 15 phút a) Mục tiêu: Ôn, củng cố những nét chính về tác giả, tác phẩm và nội dung – nghệ thuật bài thơ. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV GV đặt câu hỏi: ? Nhắc lại những nét cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh? ? Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? ?Mạch cảm xúc và nội dung – nghệ thuật bài thơ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Gọi 1 số HS trình bày. (GV chú ý hoạt động của HS khuyết tật) - HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, HS tự ghi tóm tắt vào vở. I. Ôn tập kiến thức cơ bản 1. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Hữu Thỉnh là nhà thơ chuyên sáng tác về đề tài nông thôn và mùa thu. - Tác phẩm tiêu biểu: Thu mùa đông, trường ca biển, Từ chiến hào đến thành phố. b. Tác phẩm - Bài thơ viết năm 1977, in ttrong tập “Từ chiến hào đến thành phố”. - Bố cục: 3 phần tương ứng với ba khổ thơ. – Khổ 1: Những tín hiệu giao mùa – Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa – Khổ 3: Những suy tư và chiêm nghiệm của nhà thơ. - Mạch cảm xúc của bài thơ: bắt đầu từ những tín hiệu mong manh, mơ hồ đến hữu hình, rõ nét; vận động trong cảm xúc của con người từ ngỡ ngàng đến đắm say, chiêm nghiệm. 2. Nghệ thuật, nội dung a. Nội dung - Bài thơ là sự cảm nhận của 1 tâm hồn tinh tế, yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước trước những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu b. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm, nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ và thể thơ 5 chữ linh hoạt… C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP *Thời gian 23 phút a) Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bài tập. b) Nội dung:HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV đăt câu hỏi: Bài tập 1: Cho đoạn thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về 1. Hãy chỉ ra những dấu hiệu chuyển đổi của thiên nhiên sang thu? 2. Nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” trong câu thơ “Phả vào trong gió se” thì ý nghĩa của câu thơ có thay đổi gì không? Hãy giải thích vì sao? 3. Xác định từ đơn, từ phức trong hai câu: Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về 4. Bằng đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu, hãy phân tích cảm nhận tinh tế của nhà thơ ở khổ thơ trên, trong đoạn văn có sử dụng phép nối và thành phần tình thái. Bài tập 2: Cho biết nghĩa tường minh và hàm ý ở hai câu thơ cuối bài thơ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Dự kiến sản phẩm 1. Tín hiệu mùa thu về: + Gió se: gió khe khẽ, hơi lạnh + Hương ổi đầu mùa + Hạt sương nhỏ li ti giăng mắc “chùng chình” 2. “Phả” là sự lan tỏa từng luồng rất mạnh mẽ, tràn ngập trong khi đó từ “tỏa” chỉ thể hiện ý lan tỏa, chứ không thể hiện được cường độ mạnh, tràn ngập của hương ổi mùa thu. Vì vậy không thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa” được. 3. Các từ đơn: sương, qua, ngõ, thu, về, đã Các từ phức: chùng chình, hình như 4. Tham khảo: Trong khổ đầu của bài thơ “Sang thu”, tác giả bộc lộ những cảm nhận tinh tế khi quan sát cảnh vật lúc giao mùa. Đó là những tín hiệu rất đỗi quen thuộc: “Bỗng…se”. “Gió se” là cơn gió rất đặc biệt, không còn nồng như gió mùa hạ, lại không buốt giá như gió mùa đông mà nó lành lạnh đủ để dậy cảm xúc ở trong ta, khiến ta có một chút dễ chịu, có một chút lâng lâng lúc đổi mùa. Bằng khứu giác, nhà thơ bất chợt nhận ra trong cơn gió ấy mang theo hương ổi ngọt ngào. Cái tài của tác giả là sử dụng động từ “phả” giàu sức biểu cảm, nó thể hiện được sự tỏa vào, trộn lẫn trong làn gió heo may của hương ổi ở độ đậm nhất. Đây là mùi hương hấp dẫn, hết sức gần gũi với làng quê Việt Nam, vì vậy nhà thơ Bài 2: Cho biết nghĩa tường minh và hàm ý ở hai câu thơ cuối bài thơ. - Nghĩa tường minh: Hai câu thơ tả thực khi đất trời sang thu không những nắng dịu, mưa bớt, mà sấm cũng thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động những hàng cây đã trải qua bao cuộc chuyển mùa. - Hàm ý: do hai câu thơ sử dụng nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ. “Bất ngờ”, “đứng tuổi” vốn là những từ ngữ chỉ trạng thái của người ở đây chúng lại được tác giả nói cho cây, cho sấm. Vì thế lời thơ gợi nhiều liên tưởng phong phú: + Cũng giống như “hàng cây đứng tuổi”, khi con người từng va chạm, nếm trải nhiều trong cuộc sống thì sẽ vững vàng hơn, chín chắn hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh. - Sấm còn là những khó khăn thử thách mà dân tộc Việt Nam đã trải qua hai cuộc chiến tranh ác liệt chống Pháp và Mỹ. Hàng cây là hình ảnh của đất nước, dân tộc ta vững vàng vượt qua thử thách, vững vàng vượt lên phiá trước. => Hai câu thơ không chỉ tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy ngẫm của tác giả về đời người, về đất nước lúc sang thu. C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG *Thời gian 5 phút a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS HS đưa ra nhận định. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu: ? Kể tên các bài thơ của các tác giả khác viết về mùa thu ? Cảm xúc của em về mùa thu ở quê hương em ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: trình bày theo nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN HỌC BÀI + Học thuộc lòng, đọc diễn cảm 2 bài thơ. + Tìm đọc và ghi lại những câu thơ hay trong các bài thơ khác cùng đề tài + Chuẩn bị bài: Ôn tập: Nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

