
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 22/05/25 09:08
Lượt xem: 1
Dung lượng: 39.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 22/5/2025 Ngày giảng: 24/5/2025 Tiết 140 TRẢ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Những điểm mạnh, điểm yếu trong việc vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra. - Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục những tồn tại, thiếu sót từ bài kiểm tra để rút kinh nghiệm. 2. Năng lực: a. Năng lực chung: - Biết hợp tác, chia sẻ, cùng nhau trao đổi về bài làm; - Sáng tạo, đề xuất được hướng khắc phục thiếu sót. b. Năng lực đặc thù: - Đánh giá được khả năng của bản thân, đánh giá bài làm của bạn về kiến thức và kĩ năng làm bài tổng hợp; - Biết rút kinh nghiệm từ những sai sót để bài làm hoàn chỉnh. 3. Phẩm chất: - Chân thành, thẳng thắn khi góp ý cho bạn; - Khiêm tốn, trung thực khi nói về bản thân, biết nhìn nhận đúng – sai để hoàn thiện mình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV - Đồ dùng: Giáo án, bài kiểm tra của HS đã chấm, MC. 2. Chuẩn bị của HS - Đọc lại đề, xây dựng dàn ý, tự sửa lỗi sai. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (3 phút) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập. b) Nội dung: GV yêu cầu HS theo dõi video và trả lời câu hỏi c) Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS nhắc lại ND câu hỏi ở trong bài kiểm tra cuối học kì II * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: cá nhân HS trả lời - Giáo viên: quan sát giúp đỡ HS * Báo cáo, thảo luận: - GV gọi một số HS chia sẻ. - HS khác nhận xét, bổ sung đánh giá * Kết luận, nhận định: - GV kết luận. Hôm nay cô sẽ trả bài kiểm tra cuối học kì II cho các em, để các em thấy được kết quả và cách đánh giá kiến thức kĩ năng vận dụng trình bày để giải quyết yêu cầu mà bài kiểm tra đưa ra. Đồng thời các em cũng sẽ nhận thấy những mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc phục. 2. HOẠT ĐỘNG 2: TRẢ BÀI (27’) a) Mục tiêu: Phát hiện ra những lỗi sai trong bài làm và biết cách sửa chữa b) Nội dung: HS nghiên cứu đề bài và phát hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ? Xác định mục đích của từng câu hỏi và cách trả lời? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS hoạt động cá nhân, thực hiện yêu cầu. - GV quan sát, hỗ trợ HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi cá nhân HS trình bày - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức. GV chữa bài theo đáp án tiết 65, 66 A. Đề bài B. Đáp án và biểu điểm ĐỀ BÀI: PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (1) Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. (2) Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. (3) Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”. (Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân) Thực hiện yêu cầu/trả lời câu hỏi: Câu 1 (0,5 điểm). Vấn đề được bàn luận trong văn bản trên là gì? Câu 2 (0,5 điểm). Theo em điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là như thế nào? Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. Câu 4 (0,5 điểm). Câu “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga.” là câu khẳng định hay câu phủ định? Câu 5 (1,0 điểm). Em hiểu như nào về câu nói “Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.”? Câu 6 (1,0 điểm). Trình bày bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc xong văn bản trên? II. PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên (cầu vồng, mưa sao băng, nhật thực, nguyệt thực, bão, động đất, sóng thần...) ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (1) Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. (2) Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. (3) Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”. (Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân) Thực hiện yêu cầu/trả lời câu hỏi: Câu 1 (0,5 điểm). Vấn đề được bàn luận trong văn bản trên là gì? Câu 2 (0,5 điểm). Theo em điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là như thế nào? Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. Câu 4 (0,5 điểm). Câu “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga.” là câu khẳng định hay câu phủ định? Câu 5 (1,0 điểm). Em hiểu như nào về câu nói “Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.”? Câu 6 (1,0 điểm). Trình bày bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc xong văn bản trên? II. PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên (cầu vồng, mưa sao băng, nhật thực, nguyệt thực, bão, động đất, sóng thần...) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Vấn đề được bàn luận trong văn bản: Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt. 0,5 2 Điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là: không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. 0,5 3 Thành phần biệt lập: tình thái (chắc chắn). 0,5 4 Câu “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga.” là câu phủ định. 0,5 5 Câu nói “Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện” mang một thông điệp sâu sắc về giá trị của mỗi cá nhân trong xã hội. Có thể hiểu câu nói này như sau: - Không phải ai cũng có tài năng vượt trội như làm kinh doanh giỏi, có khiếu nghệ thuật hay sở hữu những thành tựu lớn lao. Tuy nhiên, mỗi người đều có thể tạo ra giá trị cho xã hội bằng những điều giản dị mà chân thành như lòng nhiệt tình, sự tốt bụng và lương thiện. Những phẩm chất này, tuy không hào nhoáng, nhưng lại có sức lan tỏa và ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng. Một hành động tử tế, một lời nói động viên đúng lúc, hay sẵn sàng giúp đỡ người khác bằng cả tấm lòng… cũng đã là một cách để làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. - Câu nói nhấn mạnh rằng: đóng góp cho xã hội không nhất thiết phải lớn lao hay nổi bật, mà điều quan trọng là xuất phát từ tấm lòng chân thành và ý thức trách nhiệm với cộng đồng. 1,0 6 * Hs trình bày được bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc xong văn bản -HS nêu được thông điệp theo ý hiểu, diễn đạt gãy gọn, hợp lí thì cho điểm. Ví dụ: Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó, sống là chính bản thân mình, cống hiến và đóng góp cho cuộc đời theo cách của riêng mình. (HS có thể diễn đạt theo cách riêng nhưng phù hợp, GV căn cứ vào bài làm của học sinh để đánh giá cho điểm) 1,0 II VIẾT 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên. 0, 5 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên. 0, 5 c. Nội dung: HS viết được bài văn, đảm bảo các yêu cầu sau: *Mở bài: Nêu hiện tượng tự nhiên và đưa ra cái nhìn bao quát về hiện tượng này. 0,5 *Thân bài: Miêu tả hay thuật lại các biểu hiện điển hình của hiện tượng tự nhiên. 2,0 Nêu lần lượt các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tự nhiên, kết hợp trích dẫn ý kiến của các chuyên gia và bổ sung trên cơ sở một số tài liệu được cập nhật. 1,25 Xác định mối liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên với đời sống của con người, nêu và đánh giá khái quát về thái độ và những việc con người đã làm trước hiện tượng tự nhiên đó. 0,25 *Kết bài: Nêu ấn tượng hay đánh giá chung của bản thân về hiện tương tự nhiên được đề cập. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. 0,25 TỔNG ĐIỂM 10 C. Nhận xét a. Ưu điểm - Đa số HS có ý thức làm bài, trả lời đúng yêu cầu của câu hỏi phân Đọc – hiểu - Hầu hết các em trình bày bài đủ bố cục, đảm bảo hình thức bài văn - Nhiều bài viết trình bày khá tốt, sạch sẽ (Chi, Xuân Anh, Thanh Tâm, Thư, …) - Biết viết bài văn thuyết minh giới thiệu và giải thích một hiện tượng tự nhiên b. Nhược điểm - Một số HS chưa đọc kĩ đề bài nên trả lời còn thiếu chính xác, thiếu ý (Hiệp, Thanh, Mạc Thái…) - Sai chính tả nhiều (Trí, Hiệp, Thảo, My…) - Bài văn còn sao chép của nhau (Bách, Trí, Hiệp, Tuấn Dũng, Nguyên,…) *GV nhận xét mặt mạnh, yếu trong bài viết của HS - Đọc bài điểm giỏi: Chi, Thanh Tâm - Đọc 1 bài điểm khá: Thế Anh - Đọc 1 bài điểm yếu: Đức GV thống kê một số lỗi trong bài văn của HS và gọi HS sửa HS khác lắng nghe và tự nhận ra sai sót trong bài mình để rút kinh nghiệm cho bài sau. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG (15 phút) a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể b) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS Bài tập 1: Đọc – sửa lỗi bài viết cho nhau 3. Tự sửa lỗi HS thống kê các lỗi trong bài viết của mình theo bảng và sửa lại Loại lỗi Lỗi sai Sửa đúng Lỗi chính tả Lỗi dùng từ, câu văn Lỗi diễn đạt Bài tập 2: HS tự hoàn lại bài theo yêu cầu B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS trao đổi bài cho nhau và thực hiện theo yêu cầu B3: Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS. - Nhận xét ý thức làm bài của HS, nhắc nhở những HS còn nhiều hạn chế -------------------------------------
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 22/05/25 09:08
Lượt xem: 1
Dung lượng: 39.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 22/5/2025 Ngày giảng: 24/5/2025 Tiết 140 TRẢ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Những điểm mạnh, điểm yếu trong việc vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra. - Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục những tồn tại, thiếu sót từ bài kiểm tra để rút kinh nghiệm. 2. Năng lực: a. Năng lực chung: - Biết hợp tác, chia sẻ, cùng nhau trao đổi về bài làm; - Sáng tạo, đề xuất được hướng khắc phục thiếu sót. b. Năng lực đặc thù: - Đánh giá được khả năng của bản thân, đánh giá bài làm của bạn về kiến thức và kĩ năng làm bài tổng hợp; - Biết rút kinh nghiệm từ những sai sót để bài làm hoàn chỉnh. 3. Phẩm chất: - Chân thành, thẳng thắn khi góp ý cho bạn; - Khiêm tốn, trung thực khi nói về bản thân, biết nhìn nhận đúng – sai để hoàn thiện mình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV - Đồ dùng: Giáo án, bài kiểm tra của HS đã chấm, MC. 2. Chuẩn bị của HS - Đọc lại đề, xây dựng dàn ý, tự sửa lỗi sai. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (3 phút) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập. b) Nội dung: GV yêu cầu HS theo dõi video và trả lời câu hỏi c) Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS nhắc lại ND câu hỏi ở trong bài kiểm tra cuối học kì II * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: cá nhân HS trả lời - Giáo viên: quan sát giúp đỡ HS * Báo cáo, thảo luận: - GV gọi một số HS chia sẻ. - HS khác nhận xét, bổ sung đánh giá * Kết luận, nhận định: - GV kết luận. Hôm nay cô sẽ trả bài kiểm tra cuối học kì II cho các em, để các em thấy được kết quả và cách đánh giá kiến thức kĩ năng vận dụng trình bày để giải quyết yêu cầu mà bài kiểm tra đưa ra. Đồng thời các em cũng sẽ nhận thấy những mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc phục. 2. HOẠT ĐỘNG 2: TRẢ BÀI (27’) a) Mục tiêu: Phát hiện ra những lỗi sai trong bài làm và biết cách sửa chữa b) Nội dung: HS nghiên cứu đề bài và phát hiện c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ? Xác định mục đích của từng câu hỏi và cách trả lời? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS hoạt động cá nhân, thực hiện yêu cầu. - GV quan sát, hỗ trợ HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi cá nhân HS trình bày - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức. GV chữa bài theo đáp án tiết 65, 66 A. Đề bài B. Đáp án và biểu điểm ĐỀ BÀI: PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (1) Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. (2) Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. (3) Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”. (Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân) Thực hiện yêu cầu/trả lời câu hỏi: Câu 1 (0,5 điểm). Vấn đề được bàn luận trong văn bản trên là gì? Câu 2 (0,5 điểm). Theo em điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là như thế nào? Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. Câu 4 (0,5 điểm). Câu “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga.” là câu khẳng định hay câu phủ định? Câu 5 (1,0 điểm). Em hiểu như nào về câu nói “Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.”? Câu 6 (1,0 điểm). Trình bày bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc xong văn bản trên? II. PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên (cầu vồng, mưa sao băng, nhật thực, nguyệt thực, bão, động đất, sóng thần...) ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (1) Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. (2) Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. (3) Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”. (Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân) Thực hiện yêu cầu/trả lời câu hỏi: Câu 1 (0,5 điểm). Vấn đề được bàn luận trong văn bản trên là gì? Câu 2 (0,5 điểm). Theo em điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là như thế nào? Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. Câu 4 (0,5 điểm). Câu “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga.” là câu khẳng định hay câu phủ định? Câu 5 (1,0 điểm). Em hiểu như nào về câu nói “Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.”? Câu 6 (1,0 điểm). Trình bày bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc xong văn bản trên? II. PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên (cầu vồng, mưa sao băng, nhật thực, nguyệt thực, bão, động đất, sóng thần...) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Vấn đề được bàn luận trong văn bản: Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt. 0,5 2 Điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là: không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. 0,5 3 Thành phần biệt lập: tình thái (chắc chắn). 0,5 4 Câu “Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga.” là câu phủ định. 0,5 5 Câu nói “Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện” mang một thông điệp sâu sắc về giá trị của mỗi cá nhân trong xã hội. Có thể hiểu câu nói này như sau: - Không phải ai cũng có tài năng vượt trội như làm kinh doanh giỏi, có khiếu nghệ thuật hay sở hữu những thành tựu lớn lao. Tuy nhiên, mỗi người đều có thể tạo ra giá trị cho xã hội bằng những điều giản dị mà chân thành như lòng nhiệt tình, sự tốt bụng và lương thiện. Những phẩm chất này, tuy không hào nhoáng, nhưng lại có sức lan tỏa và ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng. Một hành động tử tế, một lời nói động viên đúng lúc, hay sẵn sàng giúp đỡ người khác bằng cả tấm lòng… cũng đã là một cách để làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. - Câu nói nhấn mạnh rằng: đóng góp cho xã hội không nhất thiết phải lớn lao hay nổi bật, mà điều quan trọng là xuất phát từ tấm lòng chân thành và ý thức trách nhiệm với cộng đồng. 1,0 6 * Hs trình bày được bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc xong văn bản -HS nêu được thông điệp theo ý hiểu, diễn đạt gãy gọn, hợp lí thì cho điểm. Ví dụ: Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó, sống là chính bản thân mình, cống hiến và đóng góp cho cuộc đời theo cách của riêng mình. (HS có thể diễn đạt theo cách riêng nhưng phù hợp, GV căn cứ vào bài làm của học sinh để đánh giá cho điểm) 1,0 II VIẾT 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên. 0, 5 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên. 0, 5 c. Nội dung: HS viết được bài văn, đảm bảo các yêu cầu sau: *Mở bài: Nêu hiện tượng tự nhiên và đưa ra cái nhìn bao quát về hiện tượng này. 0,5 *Thân bài: Miêu tả hay thuật lại các biểu hiện điển hình của hiện tượng tự nhiên. 2,0 Nêu lần lượt các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tự nhiên, kết hợp trích dẫn ý kiến của các chuyên gia và bổ sung trên cơ sở một số tài liệu được cập nhật. 1,25 Xác định mối liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên với đời sống của con người, nêu và đánh giá khái quát về thái độ và những việc con người đã làm trước hiện tượng tự nhiên đó. 0,25 *Kết bài: Nêu ấn tượng hay đánh giá chung của bản thân về hiện tương tự nhiên được đề cập. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. 0,25 TỔNG ĐIỂM 10 C. Nhận xét a. Ưu điểm - Đa số HS có ý thức làm bài, trả lời đúng yêu cầu của câu hỏi phân Đọc – hiểu - Hầu hết các em trình bày bài đủ bố cục, đảm bảo hình thức bài văn - Nhiều bài viết trình bày khá tốt, sạch sẽ (Chi, Xuân Anh, Thanh Tâm, Thư, …) - Biết viết bài văn thuyết minh giới thiệu và giải thích một hiện tượng tự nhiên b. Nhược điểm - Một số HS chưa đọc kĩ đề bài nên trả lời còn thiếu chính xác, thiếu ý (Hiệp, Thanh, Mạc Thái…) - Sai chính tả nhiều (Trí, Hiệp, Thảo, My…) - Bài văn còn sao chép của nhau (Bách, Trí, Hiệp, Tuấn Dũng, Nguyên,…) *GV nhận xét mặt mạnh, yếu trong bài viết của HS - Đọc bài điểm giỏi: Chi, Thanh Tâm - Đọc 1 bài điểm khá: Thế Anh - Đọc 1 bài điểm yếu: Đức GV thống kê một số lỗi trong bài văn của HS và gọi HS sửa HS khác lắng nghe và tự nhận ra sai sót trong bài mình để rút kinh nghiệm cho bài sau. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG (15 phút) a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể b) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS Bài tập 1: Đọc – sửa lỗi bài viết cho nhau 3. Tự sửa lỗi HS thống kê các lỗi trong bài viết của mình theo bảng và sửa lại Loại lỗi Lỗi sai Sửa đúng Lỗi chính tả Lỗi dùng từ, câu văn Lỗi diễn đạt Bài tập 2: HS tự hoàn lại bài theo yêu cầu B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS trao đổi bài cho nhau và thực hiện theo yêu cầu B3: Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS. - Nhận xét ý thức làm bài của HS, nhắc nhở những HS còn nhiều hạn chế -------------------------------------
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

