
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 12/12/23 09:43
Lượt xem: 1
Dung lượng: 88.2kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 09/12/2023 Ngày dạy : 12/12/2023 Tiết 71 Tập làm văn: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: (bao gồm cả HSKT) + Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. + Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 2. Năng lực: + Kĩ năng giao tiếp, trình bày, lắng nghe tích cực, hợp tác, học theo nhóm, tìm kiếm và xử lí thông tin.v.v. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh sự tự tin, chăm chỉ, trách nhiệm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị: chuẩn bị máy tính, ti vi thông minh. - Học liệu: Đọc tài liệu, soạn giáo án, tài liệu tham khảo. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5 phút) a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Có mấy cách miêu tả nội tâm… ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Dự kiến sản phẩm: + Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựg nhân vật, làm cho nhân vật thêm sinh động. + Người ta có thể miêu tả nội tâm theo hai cách: Cách 1.Trực tiếp: Diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật Cách 2 Gián tiếp: Miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. + Các yếu tố nghị luận được sử dụng để làm cho việc tự sự sâu sắc hơn với việc bày tỏ quan điểm, lập trường, cách nhìn nhận, đánh giá. + Các yếu tố miêu tả được sử dụng để làm hiện lên hình ảnh nhân vật với các đặc điểm diện mạo, hành động và nội tâm nhân vật. + Trong đoạn văn tự sự, các yếu tố nghị luận, miêu tả không được lấn át tự sự GV dẫn dắt: Việc kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm & nghị luận trong văn bản tự sự là rất cần thiết. Vậy chúng ta sẽ kết hợp các yếu tố này như thế nào trong văn bản tự sự để diễn đạt mạch lạc những điều mình suy nghĩ một vấn đề trước tập thể? Giờ học hôm naychúng ta sẽ cùng lắng nghe bạn mình trình bày 1 văn bnar tự sự trước tập thể lớp.... B. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (35 phút) Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Nhiệm vụ 1 a) Mục tiêu: HS nắm được những yêu cầu của một bài luyện nói trên lớp b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: GV đặt câu hỏi ? Hãy nêu những yêu cầu của một bài luyện nói trên lớp ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Nhiệm vụ 2 a. Mục tiêu: HS chuẩn bị dàn ý các đề SGK và trình bày nói theo dàn ý b.Nội dung: HS trình bày bài nói trước tổ nhóm c. Sản phẩm: Bài nói của HS d. Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. - Mỗi nhóm luyện nói 1 đề theo dàn ý đã chuẩn bị ở nhà * Gợi ý : Bài tập số 1: Nhóm 1 + Em gây ra chuyện có lỗi với bạn nào ? Khi nào ? ở đâu ? đó là người bạn nào của em (cùng xóm, cùng lớp...) + Em gây ra lỗi gì cho bạn -> Làm tổn thương đến bạn như thế nào? + Sau khi xảy ra câu chuyện đó em có tâm trạng ra sao ? ( dằn vặt, hối hận...) + Em đó làm gì để sửa lỗi lầm ấy ? + Qua đó em rút ra bài học gì về lẽ sống, đạo đức, tình bạn... Bài tập số 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt ? Nhóm 2 trình bày + Giới thiệu chung về buổi sinh hoạt lớp: Hôm đó ( Tiết 5 ngày thứ 7) có gì đặc biệt so với các buổi sinh hoạt khác. + Tình huống gì xảy ra ( Nam - 1 học sinh trong lớp bị các bạn hiểu lầm là người xấu- vì sao có tình huống đó ? + Bị hiểu lầm, bạn Nam không thể tự thanh minh cho mình. + Em là người bạn hiểu rõ tính cách và hoàn cảnh của Nam -> Em hãy chứng minh, thuyết phục mọi người bằng cách đưa ra lí lẽ, dẫn chứng, nhận xét, quan điểm của mình để các bạn hiểu và đồng tình với mình: Nam không phải là người xấu mà ngược lại là người bạn rất tốt -> Lớp hãy yêu quý và giúp đỡ Nam. + Qua câu chuyện trên, em đã rút ra bài học gì cho mình ( Phải biết bao dung, hiểu người khác một cách sâu sắc -> quan hệ giữa người với người sẽ trở lên tốt đẹp hơn ) Bài tập số 3: Nhóm 3 Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” từ đầu -> trót qua rồi!”. Hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và bày tỏ nỗi ân hận ? a. Xác định ngôi kể + Đóng vai T.Sinh kể lại truyện (phần đầu) + Ngôi kể thứ nhất (người kể xưng tôi) b. Cách kể + Đảm bảo các sự việc chính trong truyện + Tập trung kể những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật T.Sinh khi hiểu ra nỗi oan của vợ. GV nhắc lại yêu cầu: * Đọc kĩ lại phần đầu văn bản. * Kể phải bám sát nội dung câu chuyện, có sáng tạo xong phải đảm bảo tính hợp lí, không làm thay đổi nội dung. - HS thực hiện nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Đề 1: 3 học sinh nhóm 1 trình bày -> Các nhóm khác nhận xét => Giáo viên nhận xét, chốt lại yêu cầu. Đề 2: 3 học sinh nhóm 2 trình bày -> Các nhóm khác nhận xét => Giáo viên nhận xét, chốt lại yêu cầu. Đề 3 : 3 học sinh nhóm 3 trình bày -> Các nhóm khác nhận xét => Giáo viên nhận xét, chốt lại yâu cầu. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - Đại diện 1 nhóm trình bày bài nói trước toàn lớp - HS nhận xét, đánh giá - GV đánh giá, kết luận I. Những yêu cầu của một bài luyện nói + Yêu cầu trình tự : Mở đầu, nội dung câu chuyện. Kết thúc + Kĩ năng nói: tự nhiên, rõ ràng, rành mạch, có giọng điệu. + Tư thế: Nghiêm túc, ngay ngắn, hướng vào người nghe, thu hút họ vào nội dung cần nói. II. Luyện nói 1. Nói theo nhóm Bài tập số 1: a. Diễn biến của sự việc: + Nguyên nhân nào dẫn tới việc làm sai lầm của em ? + Sự việc đó là sự việc gì ? Mức độ “có lỗi” với bạn ? + Có ai chứng kiến hay chỉ 1 mình em biết ? b. Tâm trạng: + Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt ? Em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc? + Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào? Tự hứa đối với bản thân ra sao? Bài tập sô 2 a. Không khí của buổi sinh hoạt lớp + Là 1 buổi sinh hoạt định kì hay đột xuất? + Có nhiều nội dung hay chỉ có 1 nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam? + Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao? b. Nội dung ý kiến của em + Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam: khách quan, chủ quan... + Những lí lẽ, dẫn chứng dùng để khẳng định bạn Nam là 1 người bạn tốt. + Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn Nam trong quan hệ bạn bè. Bài tập số 3 - Giới thiệu câu chuyện: Tôi là Trương Sinh- chồng Vũ Nương. + Lí do tôi kể lại câu chuyện đau lòng của đời mình -> Là bài học đắt giá cho những ai hay ghen mù quáng như tôi. - Nội dung: + Lí do tôi kết hôn với Vũ Nương: Vì mến dung nhan, đức hạnh.... + Chúng tôi sống hoà thuận, hạnh phúc nhưng chẳng được bao lâu tôi phải đi lính khi Vũ Nương bụng mang dạ chửa. + Vũ Nương ở nhà thay tôi chăm sóc mẹ già, nuôi con thơ, mọi việc đều một tay nàng vun vén... + Khi trở về, tôi đau lòng vì mẹ đã mất, nghe lời con trẻ, tôi hiểu lầm nghi oan cho vợ, bỏ ngoài tai những lời thanh minh của nàng và hàng xóm, tôi nghĩ trẻ con có bao giờ nói sai... + Vũ Nương đã tự vẫn- việc mà tôi không hề ngờ tới. + Vô tình câu nói của con trong đêm vắng khiến tôi thấu hiểu sự thật. Tôi vô cùng ân hận xong không thể cứu vãn được tình thế vì tất cả mọi chuyện đã trót rồi. - Kết thúc: Đó là câu chuyện đau lòng nhất mà suốt đời, tôi không bao giờ chuộc lại được lỗi lầm của mình -> Tôi muốn gửi tới các bạn một lời khuyên: Hãy bình tĩnh, sáng suốt trước mọi tình huống, hãy tôn trọng, yêu thương những người phụ nữ quanh bạn vì họ là những người đáng trân trọng và cần được che chở, bảo vệ, thiếu họ chúng ta sẽ không có hạnh phúc mặc dù cuộc sống vật chất có đủ đầy. 2. Nói trước lớp D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5 phút) a. Mục tiêu: Hệ thống những kiến thức đã học và luyện tập b) Nội dung:HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi:? Mục đích của việc đưa các yếu tố tự sự nghị luận và miêu tả nộị tâm là gì? Tác dụng ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Làm tăng sức thuyết phục với người đọc, người nghe, giúp hiểu sâu hơn về vấn đề trình bày, cũng như khắc hoạ rõ nét hơn tâm trạng nhân vật - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Về tập luyện nói hoàn chỉnh các bài tập một cách rõ ràng, rành mạch + Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố, nghị luận và miêu tả trong truyện Lặng lẽ Sa Pa + Chuẩn bị bài: " Lặng lẽ Sa Pa" : ? Đọc văn bản, tìm hiểu tác giả N.T.Long & các tác phẩm của ông ? ? Tìm hiểu tư liệu về Sa Pa, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt, tìm hiểu thể loại, bố cục, PTBĐ, tình huống truyện ? Ngày soạn : 09/12/2023 Ngày giảng: 12+14+15/12/2023 Tiết 72,73,74 Văn bản : LẶNG LẼ SA PA ( Nguyễn Thành Long ) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: (gồm cả HS khuyết tật) + Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm. + Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. * HSKT: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: + Yêu nước và nhân ái: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, con người. + Trách nhiệm: giáo dục HS ý thức trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời bình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Tham khảo tư liệu soạn giáo án, chuẩn bị phiếu học tập chuẩn bị chân dung tác giả, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh Sa Pa 2. Chuẩn bị của học sinh: : Đọc kĩ văn bản " Lặng lẽ Sa Pa": tình huống truyện, bố cục, ngôn ngữ, nghệ thuật, phân tích vẻ đẹp của nhân vật. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (3’) a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về địa danh Sa Pa và những con người lao động thầm lặng. b. Nội dung: HS quan sát video phim tài liệu về Sa Pa và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Phát biểu suy nghĩ của em sau khi xem đoạn phim tư liệu? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Đây chính là hình ảnh của một SP đời thường, hiện đại, là nóc nhà của Đông Dương, là một trong những địa danh đáng đến nhất của VN. Vậy, đất và người vùng đất này gần 50 năm về trước có gì đặc biệt? Cô và các con sẽ tìm hiểu truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long … Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: (10’) a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - GV đặt câu hỏi: ? Nêu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Thành Long ? Truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. (Lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. - GV chuẩn kiến thức: * Giáo viên giới thiệu chân dung nhà văn và bổ sung: N.T.Long tham gia hoạt động văn nghệ trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp ở Nam Trung Bộ. Sau 1954 tập kết ra Bắc, ông chuyển về sáng tác & biên tập ở các báo chí, nhà xuất bản, có tham gia dạy ở trường viết văn nguyễn Du. Mất ở Hà Nội ngày 6/5/1991. Các tác phảm nổi tiếng của ông: Bát cơm Cụ Hồ (1955) Chuyện nhà chuyện xưởng (1962) Những tiếng vỗ cánh (1967) Giữa trong xanh (1972) Nửa đêm về sáng (1978) Lí Sơn mùa tỏi ( 1980) => nhà văn Tô Hoài gọi ông là Cây truyện ngắn. Ông là cây truyện ngắn với một phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người, mang ý nghĩa sâu sắc. Văn của ông có khả năng thanh lọc làm trong sáng tâm hồn, khiến chúng ta yêu mến cuộc sống và những người xung quanh. Ngoài truyện, kí ông còn làm thơ, viết phê bình văn học. Đề tài: Chủ yếu viết về công cuộc xây dựng CHXH ở miền Bắc. - GV đặt câu hỏi: Truyện ngắn " Lặng lẽ Sa Pa" được sáng tác trong hoàn cảnh nào? * Giáo viên bổ sung: Hè 1970, tác giả cùng nhà thơ Yến Lan đi nghỉ ở Sa Pa. Hai người không vào các cơ quan, đơn vị địa phương tìm hiểu các điển hình tiên tiến như những lần đi thực tế khác. Nhà văn tình cờ đọc được 6 dòng tin ngắn trên 1 tờ báo tỉnh Lào Cai -> Hình thành 1 truyện ngắn hay. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục (20’) a. Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên hướng dẫn đọc: Đọc chậm, chân thành, cảm xúc, giọng lắng sâu. Chú ý ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật. Nhấn giọng ở những đoạn văn tả cảnh, bình luận. * Đọc kết hợp với kể. Đoạn đầu kể tóm tắt. Đọc từ đoạn “Trong lúc mọi người xôn xao...lại nói”. Đoạn nhiều suy nghĩ của hoạ sĩ, cô gái * GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 1 số chú thích trong sgk: Sa Pa, vật lí địa cầu, máy nhật quang kí, máy bộ đàm. * GV đặt câu hỏi : ? Tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa ? ? Nêu thể loại của văn bản và phương thức biểu đạt ? ? Em có nhận xét gì về ngôi kể, lời kể ? ? Tác phẩm này theo lời tác giả là “Một bức chân dung ”. Đó là bức chân dung của ai? Hiện ra trong cái nhìn & suy nghĩ của những nhân vật nào ? ? Em có nhận xét gì về cốt truyện & tình huống truyện? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Tóm tắt: Truyện Lặng lẽ Sa Pa có một cốt truyện sinh hoạt và lao động bình thường. Một ông hoạ sỹ già đi thực tế trước kì nghỉ hưu. Trên chuyến xe lên Sa Pa có gặp cô kĩ sư trẻ và nhanh chóng quen như cha con. Qua lời giới thiệu của bác lái xe, họ đã quen một anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Cuộc trò chuyện diễn ra thật ngắn ngủi nhưng ông hoạ sỹ biết được về anh thanh niên một con người lao động âm thầm...cống hiến hết mình cho đất nước và ông muốn vẽ chân dung anh. Qua anh thanh niên, ông hoạ sỹ còn biết thêm những con người lao động khác cũng đang lao động, cống hiến cho đất nước. Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ tìm hiểu tình huống truyện (10’) a. Mục tiêu: HS nắm tình huống truyện và ý nghĩa b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên đặt câu hỏi : ? Em có nhận xét gì về cốt truyện & tình huống truyện? ? Cốt truyện có phức tạp không ? Tại sao ? ? Tạo ra tình huống như vậy nhằm mục đích gì ? ? Ngoài bác lái xe, cô gái, ông hoạ sĩ còn có những nhân vật nào? ? Bên cạnh anh thanh niên tác giả xây dựng 1 loạt các nhân vật phụ, tác dụng của việc xây dựng các nhân vật này ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Tình huống truyện : + Đơn giản, chỉ tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cở của mấy người khách trên chuyên xe với người thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa. + Để tác giả giới thiệu nhân vật chính 1 cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện ra qua cách nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. + Các nhân vật trong truyện: Ông kĩ sư ở trại rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét,.v.v.. - Tác dụng : Khắc hoạ rõ nét hơn tư tưởng chủ đề tác phẩm: “Trong cái im lặng của Sa Pa, chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người đang làm việc & lo nghĩ cho đất nước.” - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Nhân vật chính - Xuất hiện qua lời giới thiệu của bác lái xe: 27 tuổi, nhỏ bé, mặt rạng rỡ...Là người cô độc nhất thế gian, làm nghề khí tượng-> Nhân vật chính chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác kịp ghi 1 ấn tượng “ 1 kí hoạ về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn & cái lặng lẽ muôn thủa của núi cao Sa Pa. Nhân vật anh thanh niên hiện ra để cho mọi người cảm nhận được cuộc sống.”-> Gây ấn tượng mạnh mẽ, sinh động, thiện cảm. Ngoài nhân vật anh thanh niên, tác giả còn xây dựng 1 loạt các nv phụ như: Ông kĩ sư ở trại rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét,.v.v.. - Tác dụng : Khắc hoạ rõ nét hơn tư tưởng chủ đề tác phẩm: “Trong cái im lặng của Sa Pa, chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người đang làm việc & lo nghĩ cho đất nước.” TIẾT 2,3 Hoạt động 4: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu cảnh đẹp Sa Pa (10’) a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV đặt câu hỏi, HS thảo luận cặp đôi và trả lời: ? Cảnh Sa Pa được miêu tả qua những chi tiết nào ? ? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật thuật và tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó sử dụng trong những câu văn trên ? ? Nói cảnh Sa Pa là một bức tranh nên thơ, em có đồng ý với ý kiến trên không ? Nếu bình về bức tranh này, em sẽ bình như thế nào ? ? Là học sinh, chúng ta cần có ý thức giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên nơi Sa Pa như thế nào ? + ? Thiên nhiên nơi Sa Pa có tác dụng như thế nào đối với môi trường sống của chúng ta ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Cảnh Sa Pa được miêu tả qua những chi tiết : + ( SGK-181) Đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn vào cả gầm xe...-> chất trữ tình toát lên. + Đoạn cuối (SGK- 188)...nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ ... Là học sinh, chúng ta cần có ý thức giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên nơi Sa Pa : + Phát triển du lịch bền vững + Gìn giữ cảnh đẹp tự nhiên… - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * GV bình : Đến với Sa Pa, không phải ai cũng thấy được hết vẻ đẹp của Sa Pa, mà phải là người có tâm hồn nhạy cảm, có một tình yêu mãnh liệt với Sa Pa thì mới có thể vẽ được bức tranh tuyệt hảo như vậy. Bởi vì: cũng là nắng, là mây, là rừng cây.v.v nhưng Nguyễn Thành Long lại miêu tả được một cách cụ thể, sinh động, hấp dẫn và cũng đầy chất trữ tình toát lên từ các hình ảnh: " Nắng len tới...Những cây thông rung tít trong nắng...cây tử kinh nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn vào cả gầm xe...tạo cho Sa Pa đẹp một cách kì lạ.Và nói đến Sa Pa hiện nay đó là một khu du lịch nổi tiếng hấp dẫn du khách bốn phương. Tác giả đã thể hiện sự quan sát kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng đầy cảm xúc. I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: (1925- 1991) - Nguyễn Thành Long là nhà văn chuyên viết về truyện ngắn và bút kí. - Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long luôn tạo được hình tượng đẹp, ngôn ngữ ngọt ngào, giọng văn trong trẻo, nhẹ nhàng, gần gũi, giàu chất thơ. - Tác phẩm: Bát cơm cụ Hồ (1955), Những tiếng vỗ cánh (1967), Lí Sơn mùa tỏi (1980) 2.Tác phẩm - Viết 1970 nhân chuyến đi Lào Cai - Trích trong tập: “Giữa trong xanh” in 1972 II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc-chú thích: 2. Kết cấu- bố cục: + Thể loại: Truyện ngắn + PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm + Ngôi kể: thứ 3 nhưng được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn, ý nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ. 3. Phân tích 3.1. Tình huống truyện: + Cốt truyện đơn giản + Tình huống truyện : Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông hoạ sĩ già, cô gái, anh thanh niên trên đỉnh núi Yên Sơn. ->Tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn, 3.2. Cảnh đẹp Sa Pa: + Nghệ thuật miêu tả kết hợp nhân hoá, chất trữ tình, tạo cho Sa Pa một vẻ đẹp kì lạ->Bức tranh sống động, nên thơ. Hoạt động 5: Tìm hiểu Hình ảnh người lao động: nhân vật anh thanh niên và các nhân vật phụ (53’) a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm theo các nội dung sau Nhóm 1,3 : tìm hiểu hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên ? Ấn tượng đầu tiên đối với mọi người về anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe là gì ? ? Tại sao có thể coi anh thanh niên là 1 con người đặc biệt ? ? Qua đó em có nhận xét gì về hoàn cảnh sống của anh thanh niên ? ? Qua lời kể của anh thanh niên, em hiểu gì về công việc của anh ? ? Công việc đó đòi hỏi người làm phải có tinh thần, thái độ như thế nào ? ? Hãy tìm dẫn chứng minh hoạ cho sự vất vả của anh thanh niên ? ? Vì sao ông hoạ sĩ lại rất ngạc nhiên khi bước lên cầu thang đất ? ? Theo em cái khó khăn nhất trong cuộc sống của anh là gì? ? Lí do nào khiến anh vượt qua những khó khăn thử thách đó ? ? Tại sao ông hoạ sĩ già lại nghĩ; “ Đã bắt gặp 1 điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi 1 nét thôi...? Nhóm 2,4: Thái độ của anh TN với công việc ? Anh thanh niên có những suy nghĩ như thế nào về nghề nghiệp, công việc ? Hãy tìm những câu văn thể hiện điều đó? Trang ? Qua lời kể em có suy nghĩ gì về thái độ làm việc của anh thanh niên ? ? Cuộc sống của anh thanh niên không cô đơn, buồn tẻ là do đâu? ? Anh tổ chức, sắp xếp cuộc sống 1 mình ở trạm khí tượng như thế nào? ? Ở người thanh niên ấy còn có những nét tính cách, phẩm chát đáng mến nữa thể hiện trong thái độ của anh đối với mọi người. Hãy chứng minh điều đó? ? Khi ông hoạ sĩ tỏ ý muốn vẽ chân dung mình có thái độ như thế nào? ? Chỉ bằng 1 số chi tiết và chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện, nhưng nhân vật anh thanh niên có những phẩm chất đáng quý nào? ? Nhân vật anh thanh niên đại diện cho ai trong thời kỳ đó ? ? Từ những biểu hiện về cách sống của anh thanh niên, hãy phát biểu ngắn gọn những bình luận của em về con người này ? Ấn tượng của em về anh thanh niên như thế nào ? ? Có ý kiến cho rằng: Trong truyện, Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công chân dung nhân vật anh thanh niên, em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Nhóm 1,3 Ấn tượng đầu tiên đối với mọi người về anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe : Một con người thật đặc biệt, vì : + Thèm người: lấy cây chặn xe lại -> nói chuyện. + 27 tuổi 1 mình sống trên đỉnh núi 2600m làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Dẫn chứng minh hoạ cho sự vất vả của anh thanh niên: + 1giờ sáng rét, gió tuyết: tung chăn 1 mình xách đèn đi.v.v.. ? Ông hoạ sĩ lại rất ngạc nhiên khi bước lên cầu thang đất vì: + Nhà giản dị, đồ đạc sơ sài + Vườn hoa thược dược tươi tốt + Nuôi gà, vườn thuốc quý… 🡪 Cái gian khổ, khó khăn nhất là phải vượt qua được sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm suốt tháng 1 mình trên đỉnh núi cao không 1 bóng người – 1 hoàn cảnh thật đặc biệt. Nhóm 2,4 : Khi ông hoạ sĩ tỏ ý muốn vẽ chân dung mình , anh thanh nien đã từ chối, giới thiệu những người khác đáng cảm phục hơn (Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, những kỹ sư ở vườn rau dưới Sa Pa...) Nhân vật anh thanh niên đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm miền Bắc vừa sản xuất vừa chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. 🡪 nhận xét : Anh TN là người giàu tình cảm, chân thành, tận tuỵ với công việc, chủ động trong cuộc sống và tìm thấy niềm vui trong công việc. Đó là cách sống tích cực mới mẻ, là tấm gương sáng về lao động để mọi người noi theo. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: - Cái gian khổ nhất của anh thanh niên không phải là công việc vất vả mà là nỗi cô đơn vắng vẻ. để vượt qua nó, chiến thắng được nó quả là 1 thử thách khó khăn. Xong người thanh niên ấy đã vượt qua hoàn cảnh đó, bởi anh ý thức được công việc của mình, trách nhiệm phải hoàn thành công việc đó-> Đó là lí tưởng sống cao đẹp , sự hi sinh & cống hiến thầm lặng của những người dân lao động ở Sa Pa nói chung. - Công việc của anh rất cần cho đất nước nhưng không phải ai cũng biết đến những cống hiến, hi sinh thầm lặng đó. Dù sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng ở anh thanh niên vẫn toát lên những phẩm chất tốt đẹp. - Anh quan tâm đến những con người thầm lặng miệt mài lao động sáng tạo phục vụ nhân dân, anh am hiểu, ngưỡng mộ và ca ngợi họ -> Tác giả dùng ngôn ngữ độc thoại để ca ngợi những người lao động tích cực. Anh cảm thấy những đóng góp của mình còn nhỏ bé…-> Anh khiêm tốn, thành thực, coi trọng lao động sáng tạo. - Anh TN là đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm miền Bắc vừa sản xuất vừa chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. - Anh là người giàu tình cảm, chân thành, tận tuỵ với công việc, chủ động trong cuộc sống và tìm thấy niềm vui trong công việc. Đó là cách sống tích cực mới mẻ, là tấm gương sáng về lao động để mọi người noi theo. Chỉ bằng 1 số chi tiết và xuất hiện trong 1 khoảng khắc của truyện, tác giả đã phác hoạ chân dung nhân vật chính với những nét đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và suy nghĩ tích cực về ý nghĩa công việc và cuộc sống: sống có lí tưởng, cống hiến hiến lặng lẽ âm thầm cho đất nước -> Đó là vẻ đẹp giản dị nhưng cao đẹp với những khát vọng của người lao động mới.Tác giả đã khắc hoạ thành công nhân vật. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: HS thảo luận theo cặp đôi về các nhân vật ? Bác lái xe khiến cho người đọc yêu mến, vì sao ? ? Nhân vật ông hoạ sĩ già đóng vai trò gì trong truyện ? ? Tình cảm, thái độ của ông khi tiếp xúc, trò truyện với anh thanh niên ? ? Chi tiết “ Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh và về những điều anh suy nghĩ ” chứng tỏ ông họa sĩ có tâm trạng như thế nào ? ? Ông hoạ sĩ suy nghĩ gì về nghề nghiệp, nghệ thuật về cuộc sống con người ? ? Em có nhận xét gì về bác lái xe và ông hoạ sĩ ? ? Cô kĩ sư trẻ nhận công tác lên miền núi, cuộc sống của anh thanh niên có tác động như thế nào đến cô ? ? Ngoài những nhân vật trên, truyện còn có những nhân vật nào? Những nhân vật này có điểm gì chung ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. (Lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) Kết quả mong đợi: Bác lái xe khiến cho người đọc yêu mến, vì sự cởi mở, tốt tính. Nhân vật ông hoạ sĩ già đóng vai trò : + Vừa là nhân vật trong truyện. + Vừa là điểm nhìn trần thuật của tác giả, là người thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của tác giả. Tình cảm, thái độ của ông khi tiếp xúc, trò truyện với anh thanh niên : Xúc động, bối rối vì đã bắt gặp 1 điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, khơi gợi 1 ý sáng tác. Những nhân vật như anh TN, cô kĩ sư… có điểm gì chung , họlà đội ngũ những người trí thức đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hi sinh cả tuổi trẻ, hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng đất nước. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: * Giáo viên: Cảm xúc của hoạ sĩ được gợi lên mãnh liệt hơn từ chính những con người đang âm thầm làm việc trên đỉnh Sa Pa. Chi tiết “ Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh và về những điều anh suy nghĩ ” … chính vẻ đẹp mới lạ khơi dậy biết bao cảm xúc và suy nghĩ. Đó là cái nhọc tinh thần rất cần cho sự sáng tạo nghệ thuật. Suy tư sâu sắc về nghề nghiệp, cuộc sống con người, về sức mạnh và sự bất lực của nghệ thuật trước cuộc sống... + Sự bối rối của người tìm kiếm cái đẹp bỗng phát hiện cái đẹp hiển hiện ngay trước mắt mình-> Sáng tạo nghệ thuật. ( một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác ) + Về quan niệm định dành những năm tháng cuối đời về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở vùng núi Sa Pa đẹp lặng lẽ này. Nhưng Sa Pa không lặng lẽ như ông tưởng, ở đó còn có bao người đang âm thầm, lặng lẽ say mê làm việc cống hiến cho đất nước. Hoạt động 6: Tổng kết (5’) a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo cặp đôi: ? Nội dung của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa? ? Tại sao các nhân vật trong truyện đều không được gọi tên cụ thể ? ? Văn bản " Lặng lẽ Sa Pa" có ý nghĩa như thế nào? ? Nghệ thuật chính của truyện là gì ? * Giáo viên: Gọi học sinh đọc Ghi nhớd - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: 3.3. Hình ảnh người lao động: a. Nhân vật anh thanh niên: * Hoàn cảnh sống và làm việc: + Sống 1 mình trên đỉnh núi cao 2600m, chỉ có cỏ cây, mây núi làm bạn-> anh thèm người nói chuyện. => hoàn cảnh sống khắc nghiệt, gian khổ. + Công việc: - Làm công tác khí tượng...vật lí địa cầu: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, chấn động.v.v. => công việc thầm lặng, vất vả, đòi hỏi chính xác, tỉ mỉ, công phu, tinh thần trách nhiệm cao. Tận tuỵ, yêu công việc. - Thái độ với công việc: yêu công việc, say mê, có ý thức trách nhiệm, hiểu rõ ý nghĩa công việc của mình, anh tìm thấy niềm vui trong công việc -> giàu nghi lực, vượt khó khăn thử thách sống lạc quan, sẵn sàng cống hiến,…. + Sống không cô đơn buồn tẻ, coi sách như người bạn, ham học hỏi. tổ chức, sắp xếp cuộc sống thật chủ động, ngăn nắp. + Sống cởi mở, chân thành rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò truyện. Chu đáo, quan tâm đến mọi người. + Khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình là nhỏ bé. -> Anh là người sống có lí tưởng, cống hiến lặng lẽ âm thầm cho đất nước. => Là bức chân dung nhân vật với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc. Anh thanh niên là vẻ đẹp của người lao động mới đầy lòng tin yêu cuộc sống, chu đáo, ngăn nắp, yêu nghề, khiêm tốn, sống chân thành, cởi mở, giàu nghị lực và lí tưởng sống, sống có trách nhiệm với bản thân và biết sống có ích cho đời . b. Những nhân vật khác: * Bác lái xe: + Cởi mở, tốt tính * Ông hoạ sĩ già: Say mê sáng tạo, trăn trở về nghệ thuật. * Cô kĩ sư trẻ: Qua cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên cô yên tâm với quyết định lựa chọn nơi công tác. * Ông kĩ sư ở vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét: say mê khoa học, miệt mài cống hiến thầm lặng cho đời. 4. Tổng kết: 4.1. Nội dung- Ý nghĩa : *ND : + Ca ngợi vẻ đẹp của những người lao động bình thường và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. * Ý nghĩa của văn bản: + Tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. 4.2. Nghệ thuật: + Tạo tình huống tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. + Xây dựng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. + Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn. + Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận + Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện 4.3.Ghi nhớ: (SGK-189) C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10’) a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV đăt câu hỏi: ? Qua truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, em học tập được điều gì ở các nhân vật trong truyện ? ? Vì sao có thể cho rằng truyện “Lặng lẽ Sa Pa” có dáng dấp như 1 bài thơ ? ? Từ vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện, em có nhận xét gì về lí tưởng sống của 1 số thanh niên hiện nay ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Lí tưởng sống không đúng đắn: ăn chơi đua đòi, sa ngã vào các tệ nạn xã hội, sống không có lí tưởng, không biết phấn đấu, không lo cho tương lai, sống phụ thuộc, không có lập trường, không yêu quê hương đất nước, gia đình.v.v... - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (7’) a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV đặt câu hỏi: Vì sao có thể nói: Anh thanh niên đại diện cho thanh niên V.Nam trong công cuộc dựng nước & giữ nước ? Hãy nêu những nhận xét của em về hình ảnh anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Phẩm chất tốt đẹp, tri thức tiến bộ, tâm hồn trong sáng, sống có lí tưởng quên mình vì đất nước, vì cộng đồng - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (5’) + Hoàn thành bài tập luyện. + Đọc, tóm tắt tác phẩm + Viết một đoạn văn ghi lại cảm nhận về một chi tiết nghệ thuật mà bản thân em thích nhất. + Chuẩn bị: Chiếc lược ngà + Đọc, tóm tắt tác phẩm, tìm bố cục, PTBĐ, Tình huống truyện + Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Quang Sáng + Trả lời câu hỏi Đọc hiểu văn bản. ? Khi được về thăm nhà ông Sáu có cảm giác, tâm trạng nhưthế nào? Hành động nào thể hiện rõ nhất điều đó? ? Vì sao anh lại có những hành động đó ? ? Khi được gặp con, anh Sáu có những cử chỉ, hành động như thế nào? Điều đó thể hiện tình cảm gì của ông Sáu ? ? Khi con không nhận là cha, ông Sáu có biểu hiện và tâm trạng ra sao? ? Tại sao ông Sáu lại có tâm trạng đó ? ? Hình ảnh Ông Sáu lúc này được miêu tả như thế nào? * Phiếu học tập số 1: Nỗi niềm người cha những ngày đoàn tụ Tình huống Phản ứng của con Nghệ thuật Tác dụng của giá trị NT Khi con gọi vào ăn cơm Khi gắp trứng cá cho con Cảm nhận chung về tình cảm của ông Sáu với con * Phiếu học tập số 2: Nỗi niềm người cha trong buổi chia tay Tình huống khi con nhận là ba Chi tiết Nghệ thuật Tác dụng của giá trị NT Thái độ lúc ban đầu Hành động Cảm nhận chung về tình cảm của ông Sáu với con *Phiếu học tập số 3: Nỗi niềm người cha những ngày xa con: Tình huống Tâm trạng, hành động Nghệ thuật Tác dụng của giá trị NT Khi nhớ lại việc trót đánh con
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 12/12/23 09:43
Lượt xem: 1
Dung lượng: 88.2kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 09/12/2023 Ngày dạy : 12/12/2023 Tiết 71 Tập làm văn: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: (bao gồm cả HSKT) + Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. + Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 2. Năng lực: + Kĩ năng giao tiếp, trình bày, lắng nghe tích cực, hợp tác, học theo nhóm, tìm kiếm và xử lí thông tin.v.v. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh sự tự tin, chăm chỉ, trách nhiệm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị: chuẩn bị máy tính, ti vi thông minh. - Học liệu: Đọc tài liệu, soạn giáo án, tài liệu tham khảo. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5 phút) a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Có mấy cách miêu tả nội tâm… ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Dự kiến sản phẩm: + Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựg nhân vật, làm cho nhân vật thêm sinh động. + Người ta có thể miêu tả nội tâm theo hai cách: Cách 1.Trực tiếp: Diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật Cách 2 Gián tiếp: Miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. + Các yếu tố nghị luận được sử dụng để làm cho việc tự sự sâu sắc hơn với việc bày tỏ quan điểm, lập trường, cách nhìn nhận, đánh giá. + Các yếu tố miêu tả được sử dụng để làm hiện lên hình ảnh nhân vật với các đặc điểm diện mạo, hành động và nội tâm nhân vật. + Trong đoạn văn tự sự, các yếu tố nghị luận, miêu tả không được lấn át tự sự GV dẫn dắt: Việc kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm & nghị luận trong văn bản tự sự là rất cần thiết. Vậy chúng ta sẽ kết hợp các yếu tố này như thế nào trong văn bản tự sự để diễn đạt mạch lạc những điều mình suy nghĩ một vấn đề trước tập thể? Giờ học hôm naychúng ta sẽ cùng lắng nghe bạn mình trình bày 1 văn bnar tự sự trước tập thể lớp.... B. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (35 phút) Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Nhiệm vụ 1 a) Mục tiêu: HS nắm được những yêu cầu của một bài luyện nói trên lớp b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: GV đặt câu hỏi ? Hãy nêu những yêu cầu của một bài luyện nói trên lớp ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Nhiệm vụ 2 a. Mục tiêu: HS chuẩn bị dàn ý các đề SGK và trình bày nói theo dàn ý b.Nội dung: HS trình bày bài nói trước tổ nhóm c. Sản phẩm: Bài nói của HS d. Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. - Mỗi nhóm luyện nói 1 đề theo dàn ý đã chuẩn bị ở nhà * Gợi ý : Bài tập số 1: Nhóm 1 + Em gây ra chuyện có lỗi với bạn nào ? Khi nào ? ở đâu ? đó là người bạn nào của em (cùng xóm, cùng lớp...) + Em gây ra lỗi gì cho bạn -> Làm tổn thương đến bạn như thế nào? + Sau khi xảy ra câu chuyện đó em có tâm trạng ra sao ? ( dằn vặt, hối hận...) + Em đó làm gì để sửa lỗi lầm ấy ? + Qua đó em rút ra bài học gì về lẽ sống, đạo đức, tình bạn... Bài tập số 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt ? Nhóm 2 trình bày + Giới thiệu chung về buổi sinh hoạt lớp: Hôm đó ( Tiết 5 ngày thứ 7) có gì đặc biệt so với các buổi sinh hoạt khác. + Tình huống gì xảy ra ( Nam - 1 học sinh trong lớp bị các bạn hiểu lầm là người xấu- vì sao có tình huống đó ? + Bị hiểu lầm, bạn Nam không thể tự thanh minh cho mình. + Em là người bạn hiểu rõ tính cách và hoàn cảnh của Nam -> Em hãy chứng minh, thuyết phục mọi người bằng cách đưa ra lí lẽ, dẫn chứng, nhận xét, quan điểm của mình để các bạn hiểu và đồng tình với mình: Nam không phải là người xấu mà ngược lại là người bạn rất tốt -> Lớp hãy yêu quý và giúp đỡ Nam. + Qua câu chuyện trên, em đã rút ra bài học gì cho mình ( Phải biết bao dung, hiểu người khác một cách sâu sắc -> quan hệ giữa người với người sẽ trở lên tốt đẹp hơn ) Bài tập số 3: Nhóm 3 Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” từ đầu -> trót qua rồi!”. Hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và bày tỏ nỗi ân hận ? a. Xác định ngôi kể + Đóng vai T.Sinh kể lại truyện (phần đầu) + Ngôi kể thứ nhất (người kể xưng tôi) b. Cách kể + Đảm bảo các sự việc chính trong truyện + Tập trung kể những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật T.Sinh khi hiểu ra nỗi oan của vợ. GV nhắc lại yêu cầu: * Đọc kĩ lại phần đầu văn bản. * Kể phải bám sát nội dung câu chuyện, có sáng tạo xong phải đảm bảo tính hợp lí, không làm thay đổi nội dung. - HS thực hiện nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Đề 1: 3 học sinh nhóm 1 trình bày -> Các nhóm khác nhận xét => Giáo viên nhận xét, chốt lại yêu cầu. Đề 2: 3 học sinh nhóm 2 trình bày -> Các nhóm khác nhận xét => Giáo viên nhận xét, chốt lại yêu cầu. Đề 3 : 3 học sinh nhóm 3 trình bày -> Các nhóm khác nhận xét => Giáo viên nhận xét, chốt lại yâu cầu. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - Đại diện 1 nhóm trình bày bài nói trước toàn lớp - HS nhận xét, đánh giá - GV đánh giá, kết luận I. Những yêu cầu của một bài luyện nói + Yêu cầu trình tự : Mở đầu, nội dung câu chuyện. Kết thúc + Kĩ năng nói: tự nhiên, rõ ràng, rành mạch, có giọng điệu. + Tư thế: Nghiêm túc, ngay ngắn, hướng vào người nghe, thu hút họ vào nội dung cần nói. II. Luyện nói 1. Nói theo nhóm Bài tập số 1: a. Diễn biến của sự việc: + Nguyên nhân nào dẫn tới việc làm sai lầm của em ? + Sự việc đó là sự việc gì ? Mức độ “có lỗi” với bạn ? + Có ai chứng kiến hay chỉ 1 mình em biết ? b. Tâm trạng: + Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt ? Em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc? + Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào? Tự hứa đối với bản thân ra sao? Bài tập sô 2 a. Không khí của buổi sinh hoạt lớp + Là 1 buổi sinh hoạt định kì hay đột xuất? + Có nhiều nội dung hay chỉ có 1 nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam? + Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao? b. Nội dung ý kiến của em + Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam: khách quan, chủ quan... + Những lí lẽ, dẫn chứng dùng để khẳng định bạn Nam là 1 người bạn tốt. + Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn Nam trong quan hệ bạn bè. Bài tập số 3 - Giới thiệu câu chuyện: Tôi là Trương Sinh- chồng Vũ Nương. + Lí do tôi kể lại câu chuyện đau lòng của đời mình -> Là bài học đắt giá cho những ai hay ghen mù quáng như tôi. - Nội dung: + Lí do tôi kết hôn với Vũ Nương: Vì mến dung nhan, đức hạnh.... + Chúng tôi sống hoà thuận, hạnh phúc nhưng chẳng được bao lâu tôi phải đi lính khi Vũ Nương bụng mang dạ chửa. + Vũ Nương ở nhà thay tôi chăm sóc mẹ già, nuôi con thơ, mọi việc đều một tay nàng vun vén... + Khi trở về, tôi đau lòng vì mẹ đã mất, nghe lời con trẻ, tôi hiểu lầm nghi oan cho vợ, bỏ ngoài tai những lời thanh minh của nàng và hàng xóm, tôi nghĩ trẻ con có bao giờ nói sai... + Vũ Nương đã tự vẫn- việc mà tôi không hề ngờ tới. + Vô tình câu nói của con trong đêm vắng khiến tôi thấu hiểu sự thật. Tôi vô cùng ân hận xong không thể cứu vãn được tình thế vì tất cả mọi chuyện đã trót rồi. - Kết thúc: Đó là câu chuyện đau lòng nhất mà suốt đời, tôi không bao giờ chuộc lại được lỗi lầm của mình -> Tôi muốn gửi tới các bạn một lời khuyên: Hãy bình tĩnh, sáng suốt trước mọi tình huống, hãy tôn trọng, yêu thương những người phụ nữ quanh bạn vì họ là những người đáng trân trọng và cần được che chở, bảo vệ, thiếu họ chúng ta sẽ không có hạnh phúc mặc dù cuộc sống vật chất có đủ đầy. 2. Nói trước lớp D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5 phút) a. Mục tiêu: Hệ thống những kiến thức đã học và luyện tập b) Nội dung:HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi:? Mục đích của việc đưa các yếu tố tự sự nghị luận và miêu tả nộị tâm là gì? Tác dụng ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Làm tăng sức thuyết phục với người đọc, người nghe, giúp hiểu sâu hơn về vấn đề trình bày, cũng như khắc hoạ rõ nét hơn tâm trạng nhân vật - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Về tập luyện nói hoàn chỉnh các bài tập một cách rõ ràng, rành mạch + Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố, nghị luận và miêu tả trong truyện Lặng lẽ Sa Pa + Chuẩn bị bài: " Lặng lẽ Sa Pa" : ? Đọc văn bản, tìm hiểu tác giả N.T.Long & các tác phẩm của ông ? ? Tìm hiểu tư liệu về Sa Pa, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt, tìm hiểu thể loại, bố cục, PTBĐ, tình huống truyện ? Ngày soạn : 09/12/2023 Ngày giảng: 12+14+15/12/2023 Tiết 72,73,74 Văn bản : LẶNG LẼ SA PA ( Nguyễn Thành Long ) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: (gồm cả HS khuyết tật) + Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm. + Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. 2. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. * HSKT: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ. 3. Phẩm chất: + Yêu nước và nhân ái: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, con người. + Trách nhiệm: giáo dục HS ý thức trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời bình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Tham khảo tư liệu soạn giáo án, chuẩn bị phiếu học tập chuẩn bị chân dung tác giả, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh Sa Pa 2. Chuẩn bị của học sinh: : Đọc kĩ văn bản " Lặng lẽ Sa Pa": tình huống truyện, bố cục, ngôn ngữ, nghệ thuật, phân tích vẻ đẹp của nhân vật. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (3’) a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về địa danh Sa Pa và những con người lao động thầm lặng. b. Nội dung: HS quan sát video phim tài liệu về Sa Pa và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Phát biểu suy nghĩ của em sau khi xem đoạn phim tư liệu? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Đây chính là hình ảnh của một SP đời thường, hiện đại, là nóc nhà của Đông Dương, là một trong những địa danh đáng đến nhất của VN. Vậy, đất và người vùng đất này gần 50 năm về trước có gì đặc biệt? Cô và các con sẽ tìm hiểu truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long … Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: (10’) a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - GV đặt câu hỏi: ? Nêu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Thành Long ? Truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. (Lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. - GV chuẩn kiến thức: * Giáo viên giới thiệu chân dung nhà văn và bổ sung: N.T.Long tham gia hoạt động văn nghệ trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp ở Nam Trung Bộ. Sau 1954 tập kết ra Bắc, ông chuyển về sáng tác & biên tập ở các báo chí, nhà xuất bản, có tham gia dạy ở trường viết văn nguyễn Du. Mất ở Hà Nội ngày 6/5/1991. Các tác phảm nổi tiếng của ông: Bát cơm Cụ Hồ (1955) Chuyện nhà chuyện xưởng (1962) Những tiếng vỗ cánh (1967) Giữa trong xanh (1972) Nửa đêm về sáng (1978) Lí Sơn mùa tỏi ( 1980) => nhà văn Tô Hoài gọi ông là Cây truyện ngắn. Ông là cây truyện ngắn với một phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người, mang ý nghĩa sâu sắc. Văn của ông có khả năng thanh lọc làm trong sáng tâm hồn, khiến chúng ta yêu mến cuộc sống và những người xung quanh. Ngoài truyện, kí ông còn làm thơ, viết phê bình văn học. Đề tài: Chủ yếu viết về công cuộc xây dựng CHXH ở miền Bắc. - GV đặt câu hỏi: Truyện ngắn " Lặng lẽ Sa Pa" được sáng tác trong hoàn cảnh nào? * Giáo viên bổ sung: Hè 1970, tác giả cùng nhà thơ Yến Lan đi nghỉ ở Sa Pa. Hai người không vào các cơ quan, đơn vị địa phương tìm hiểu các điển hình tiên tiến như những lần đi thực tế khác. Nhà văn tình cờ đọc được 6 dòng tin ngắn trên 1 tờ báo tỉnh Lào Cai -> Hình thành 1 truyện ngắn hay. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục (20’) a. Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên hướng dẫn đọc: Đọc chậm, chân thành, cảm xúc, giọng lắng sâu. Chú ý ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật. Nhấn giọng ở những đoạn văn tả cảnh, bình luận. * Đọc kết hợp với kể. Đoạn đầu kể tóm tắt. Đọc từ đoạn “Trong lúc mọi người xôn xao...lại nói”. Đoạn nhiều suy nghĩ của hoạ sĩ, cô gái * GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 1 số chú thích trong sgk: Sa Pa, vật lí địa cầu, máy nhật quang kí, máy bộ đàm. * GV đặt câu hỏi : ? Tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa ? ? Nêu thể loại của văn bản và phương thức biểu đạt ? ? Em có nhận xét gì về ngôi kể, lời kể ? ? Tác phẩm này theo lời tác giả là “Một bức chân dung ”. Đó là bức chân dung của ai? Hiện ra trong cái nhìn & suy nghĩ của những nhân vật nào ? ? Em có nhận xét gì về cốt truyện & tình huống truyện? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Tóm tắt: Truyện Lặng lẽ Sa Pa có một cốt truyện sinh hoạt và lao động bình thường. Một ông hoạ sỹ già đi thực tế trước kì nghỉ hưu. Trên chuyến xe lên Sa Pa có gặp cô kĩ sư trẻ và nhanh chóng quen như cha con. Qua lời giới thiệu của bác lái xe, họ đã quen một anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Cuộc trò chuyện diễn ra thật ngắn ngủi nhưng ông hoạ sỹ biết được về anh thanh niên một con người lao động âm thầm...cống hiến hết mình cho đất nước và ông muốn vẽ chân dung anh. Qua anh thanh niên, ông hoạ sỹ còn biết thêm những con người lao động khác cũng đang lao động, cống hiến cho đất nước. Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ tìm hiểu tình huống truyện (10’) a. Mục tiêu: HS nắm tình huống truyện và ý nghĩa b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên đặt câu hỏi : ? Em có nhận xét gì về cốt truyện & tình huống truyện? ? Cốt truyện có phức tạp không ? Tại sao ? ? Tạo ra tình huống như vậy nhằm mục đích gì ? ? Ngoài bác lái xe, cô gái, ông hoạ sĩ còn có những nhân vật nào? ? Bên cạnh anh thanh niên tác giả xây dựng 1 loạt các nhân vật phụ, tác dụng của việc xây dựng các nhân vật này ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Tình huống truyện : + Đơn giản, chỉ tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cở của mấy người khách trên chuyên xe với người thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa. + Để tác giả giới thiệu nhân vật chính 1 cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện ra qua cách nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. + Các nhân vật trong truyện: Ông kĩ sư ở trại rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét,.v.v.. - Tác dụng : Khắc hoạ rõ nét hơn tư tưởng chủ đề tác phẩm: “Trong cái im lặng của Sa Pa, chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người đang làm việc & lo nghĩ cho đất nước.” - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Nhân vật chính - Xuất hiện qua lời giới thiệu của bác lái xe: 27 tuổi, nhỏ bé, mặt rạng rỡ...Là người cô độc nhất thế gian, làm nghề khí tượng-> Nhân vật chính chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác kịp ghi 1 ấn tượng “ 1 kí hoạ về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn & cái lặng lẽ muôn thủa của núi cao Sa Pa. Nhân vật anh thanh niên hiện ra để cho mọi người cảm nhận được cuộc sống.”-> Gây ấn tượng mạnh mẽ, sinh động, thiện cảm. Ngoài nhân vật anh thanh niên, tác giả còn xây dựng 1 loạt các nv phụ như: Ông kĩ sư ở trại rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét,.v.v.. - Tác dụng : Khắc hoạ rõ nét hơn tư tưởng chủ đề tác phẩm: “Trong cái im lặng của Sa Pa, chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người đang làm việc & lo nghĩ cho đất nước.” TIẾT 2,3 Hoạt động 4: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu cảnh đẹp Sa Pa (10’) a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV đặt câu hỏi, HS thảo luận cặp đôi và trả lời: ? Cảnh Sa Pa được miêu tả qua những chi tiết nào ? ? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật thuật và tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó sử dụng trong những câu văn trên ? ? Nói cảnh Sa Pa là một bức tranh nên thơ, em có đồng ý với ý kiến trên không ? Nếu bình về bức tranh này, em sẽ bình như thế nào ? ? Là học sinh, chúng ta cần có ý thức giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên nơi Sa Pa như thế nào ? + ? Thiên nhiên nơi Sa Pa có tác dụng như thế nào đối với môi trường sống của chúng ta ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Cảnh Sa Pa được miêu tả qua những chi tiết : + ( SGK-181) Đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn vào cả gầm xe...-> chất trữ tình toát lên. + Đoạn cuối (SGK- 188)...nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ ... Là học sinh, chúng ta cần có ý thức giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên nơi Sa Pa : + Phát triển du lịch bền vững + Gìn giữ cảnh đẹp tự nhiên… - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * GV bình : Đến với Sa Pa, không phải ai cũng thấy được hết vẻ đẹp của Sa Pa, mà phải là người có tâm hồn nhạy cảm, có một tình yêu mãnh liệt với Sa Pa thì mới có thể vẽ được bức tranh tuyệt hảo như vậy. Bởi vì: cũng là nắng, là mây, là rừng cây.v.v nhưng Nguyễn Thành Long lại miêu tả được một cách cụ thể, sinh động, hấp dẫn và cũng đầy chất trữ tình toát lên từ các hình ảnh: " Nắng len tới...Những cây thông rung tít trong nắng...cây tử kinh nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn vào cả gầm xe...tạo cho Sa Pa đẹp một cách kì lạ.Và nói đến Sa Pa hiện nay đó là một khu du lịch nổi tiếng hấp dẫn du khách bốn phương. Tác giả đã thể hiện sự quan sát kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng đầy cảm xúc. I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: (1925- 1991) - Nguyễn Thành Long là nhà văn chuyên viết về truyện ngắn và bút kí. - Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long luôn tạo được hình tượng đẹp, ngôn ngữ ngọt ngào, giọng văn trong trẻo, nhẹ nhàng, gần gũi, giàu chất thơ. - Tác phẩm: Bát cơm cụ Hồ (1955), Những tiếng vỗ cánh (1967), Lí Sơn mùa tỏi (1980) 2.Tác phẩm - Viết 1970 nhân chuyến đi Lào Cai - Trích trong tập: “Giữa trong xanh” in 1972 II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc-chú thích: 2. Kết cấu- bố cục: + Thể loại: Truyện ngắn + PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm + Ngôi kể: thứ 3 nhưng được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn, ý nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ. 3. Phân tích 3.1. Tình huống truyện: + Cốt truyện đơn giản + Tình huống truyện : Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông hoạ sĩ già, cô gái, anh thanh niên trên đỉnh núi Yên Sơn. ->Tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn, 3.2. Cảnh đẹp Sa Pa: + Nghệ thuật miêu tả kết hợp nhân hoá, chất trữ tình, tạo cho Sa Pa một vẻ đẹp kì lạ->Bức tranh sống động, nên thơ. Hoạt động 5: Tìm hiểu Hình ảnh người lao động: nhân vật anh thanh niên và các nhân vật phụ (53’) a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm theo các nội dung sau Nhóm 1,3 : tìm hiểu hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên ? Ấn tượng đầu tiên đối với mọi người về anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe là gì ? ? Tại sao có thể coi anh thanh niên là 1 con người đặc biệt ? ? Qua đó em có nhận xét gì về hoàn cảnh sống của anh thanh niên ? ? Qua lời kể của anh thanh niên, em hiểu gì về công việc của anh ? ? Công việc đó đòi hỏi người làm phải có tinh thần, thái độ như thế nào ? ? Hãy tìm dẫn chứng minh hoạ cho sự vất vả của anh thanh niên ? ? Vì sao ông hoạ sĩ lại rất ngạc nhiên khi bước lên cầu thang đất ? ? Theo em cái khó khăn nhất trong cuộc sống của anh là gì? ? Lí do nào khiến anh vượt qua những khó khăn thử thách đó ? ? Tại sao ông hoạ sĩ già lại nghĩ; “ Đã bắt gặp 1 điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi 1 nét thôi...? Nhóm 2,4: Thái độ của anh TN với công việc ? Anh thanh niên có những suy nghĩ như thế nào về nghề nghiệp, công việc ? Hãy tìm những câu văn thể hiện điều đó? Trang ? Qua lời kể em có suy nghĩ gì về thái độ làm việc của anh thanh niên ? ? Cuộc sống của anh thanh niên không cô đơn, buồn tẻ là do đâu? ? Anh tổ chức, sắp xếp cuộc sống 1 mình ở trạm khí tượng như thế nào? ? Ở người thanh niên ấy còn có những nét tính cách, phẩm chát đáng mến nữa thể hiện trong thái độ của anh đối với mọi người. Hãy chứng minh điều đó? ? Khi ông hoạ sĩ tỏ ý muốn vẽ chân dung mình có thái độ như thế nào? ? Chỉ bằng 1 số chi tiết và chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện, nhưng nhân vật anh thanh niên có những phẩm chất đáng quý nào? ? Nhân vật anh thanh niên đại diện cho ai trong thời kỳ đó ? ? Từ những biểu hiện về cách sống của anh thanh niên, hãy phát biểu ngắn gọn những bình luận của em về con người này ? Ấn tượng của em về anh thanh niên như thế nào ? ? Có ý kiến cho rằng: Trong truyện, Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công chân dung nhân vật anh thanh niên, em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Nhóm 1,3 Ấn tượng đầu tiên đối với mọi người về anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe : Một con người thật đặc biệt, vì : + Thèm người: lấy cây chặn xe lại -> nói chuyện. + 27 tuổi 1 mình sống trên đỉnh núi 2600m làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Dẫn chứng minh hoạ cho sự vất vả của anh thanh niên: + 1giờ sáng rét, gió tuyết: tung chăn 1 mình xách đèn đi.v.v.. ? Ông hoạ sĩ lại rất ngạc nhiên khi bước lên cầu thang đất vì: + Nhà giản dị, đồ đạc sơ sài + Vườn hoa thược dược tươi tốt + Nuôi gà, vườn thuốc quý… 🡪 Cái gian khổ, khó khăn nhất là phải vượt qua được sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm suốt tháng 1 mình trên đỉnh núi cao không 1 bóng người – 1 hoàn cảnh thật đặc biệt. Nhóm 2,4 : Khi ông hoạ sĩ tỏ ý muốn vẽ chân dung mình , anh thanh nien đã từ chối, giới thiệu những người khác đáng cảm phục hơn (Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, những kỹ sư ở vườn rau dưới Sa Pa...) Nhân vật anh thanh niên đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm miền Bắc vừa sản xuất vừa chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. 🡪 nhận xét : Anh TN là người giàu tình cảm, chân thành, tận tuỵ với công việc, chủ động trong cuộc sống và tìm thấy niềm vui trong công việc. Đó là cách sống tích cực mới mẻ, là tấm gương sáng về lao động để mọi người noi theo. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: - Cái gian khổ nhất của anh thanh niên không phải là công việc vất vả mà là nỗi cô đơn vắng vẻ. để vượt qua nó, chiến thắng được nó quả là 1 thử thách khó khăn. Xong người thanh niên ấy đã vượt qua hoàn cảnh đó, bởi anh ý thức được công việc của mình, trách nhiệm phải hoàn thành công việc đó-> Đó là lí tưởng sống cao đẹp , sự hi sinh & cống hiến thầm lặng của những người dân lao động ở Sa Pa nói chung. - Công việc của anh rất cần cho đất nước nhưng không phải ai cũng biết đến những cống hiến, hi sinh thầm lặng đó. Dù sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng ở anh thanh niên vẫn toát lên những phẩm chất tốt đẹp. - Anh quan tâm đến những con người thầm lặng miệt mài lao động sáng tạo phục vụ nhân dân, anh am hiểu, ngưỡng mộ và ca ngợi họ -> Tác giả dùng ngôn ngữ độc thoại để ca ngợi những người lao động tích cực. Anh cảm thấy những đóng góp của mình còn nhỏ bé…-> Anh khiêm tốn, thành thực, coi trọng lao động sáng tạo. - Anh TN là đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm miền Bắc vừa sản xuất vừa chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. - Anh là người giàu tình cảm, chân thành, tận tuỵ với công việc, chủ động trong cuộc sống và tìm thấy niềm vui trong công việc. Đó là cách sống tích cực mới mẻ, là tấm gương sáng về lao động để mọi người noi theo. Chỉ bằng 1 số chi tiết và xuất hiện trong 1 khoảng khắc của truyện, tác giả đã phác hoạ chân dung nhân vật chính với những nét đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và suy nghĩ tích cực về ý nghĩa công việc và cuộc sống: sống có lí tưởng, cống hiến hiến lặng lẽ âm thầm cho đất nước -> Đó là vẻ đẹp giản dị nhưng cao đẹp với những khát vọng của người lao động mới.Tác giả đã khắc hoạ thành công nhân vật. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: HS thảo luận theo cặp đôi về các nhân vật ? Bác lái xe khiến cho người đọc yêu mến, vì sao ? ? Nhân vật ông hoạ sĩ già đóng vai trò gì trong truyện ? ? Tình cảm, thái độ của ông khi tiếp xúc, trò truyện với anh thanh niên ? ? Chi tiết “ Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh và về những điều anh suy nghĩ ” chứng tỏ ông họa sĩ có tâm trạng như thế nào ? ? Ông hoạ sĩ suy nghĩ gì về nghề nghiệp, nghệ thuật về cuộc sống con người ? ? Em có nhận xét gì về bác lái xe và ông hoạ sĩ ? ? Cô kĩ sư trẻ nhận công tác lên miền núi, cuộc sống của anh thanh niên có tác động như thế nào đến cô ? ? Ngoài những nhân vật trên, truyện còn có những nhân vật nào? Những nhân vật này có điểm gì chung ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. (Lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) Kết quả mong đợi: Bác lái xe khiến cho người đọc yêu mến, vì sự cởi mở, tốt tính. Nhân vật ông hoạ sĩ già đóng vai trò : + Vừa là nhân vật trong truyện. + Vừa là điểm nhìn trần thuật của tác giả, là người thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của tác giả. Tình cảm, thái độ của ông khi tiếp xúc, trò truyện với anh thanh niên : Xúc động, bối rối vì đã bắt gặp 1 điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, khơi gợi 1 ý sáng tác. Những nhân vật như anh TN, cô kĩ sư… có điểm gì chung , họlà đội ngũ những người trí thức đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hi sinh cả tuổi trẻ, hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng đất nước. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: * Giáo viên: Cảm xúc của hoạ sĩ được gợi lên mãnh liệt hơn từ chính những con người đang âm thầm làm việc trên đỉnh Sa Pa. Chi tiết “ Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh và về những điều anh suy nghĩ ” … chính vẻ đẹp mới lạ khơi dậy biết bao cảm xúc và suy nghĩ. Đó là cái nhọc tinh thần rất cần cho sự sáng tạo nghệ thuật. Suy tư sâu sắc về nghề nghiệp, cuộc sống con người, về sức mạnh và sự bất lực của nghệ thuật trước cuộc sống... + Sự bối rối của người tìm kiếm cái đẹp bỗng phát hiện cái đẹp hiển hiện ngay trước mắt mình-> Sáng tạo nghệ thuật. ( một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác ) + Về quan niệm định dành những năm tháng cuối đời về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở vùng núi Sa Pa đẹp lặng lẽ này. Nhưng Sa Pa không lặng lẽ như ông tưởng, ở đó còn có bao người đang âm thầm, lặng lẽ say mê làm việc cống hiến cho đất nước. Hoạt động 6: Tổng kết (5’) a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo cặp đôi: ? Nội dung của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa? ? Tại sao các nhân vật trong truyện đều không được gọi tên cụ thể ? ? Văn bản " Lặng lẽ Sa Pa" có ý nghĩa như thế nào? ? Nghệ thuật chính của truyện là gì ? * Giáo viên: Gọi học sinh đọc Ghi nhớd - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: 3.3. Hình ảnh người lao động: a. Nhân vật anh thanh niên: * Hoàn cảnh sống và làm việc: + Sống 1 mình trên đỉnh núi cao 2600m, chỉ có cỏ cây, mây núi làm bạn-> anh thèm người nói chuyện. => hoàn cảnh sống khắc nghiệt, gian khổ. + Công việc: - Làm công tác khí tượng...vật lí địa cầu: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, chấn động.v.v. => công việc thầm lặng, vất vả, đòi hỏi chính xác, tỉ mỉ, công phu, tinh thần trách nhiệm cao. Tận tuỵ, yêu công việc. - Thái độ với công việc: yêu công việc, say mê, có ý thức trách nhiệm, hiểu rõ ý nghĩa công việc của mình, anh tìm thấy niềm vui trong công việc -> giàu nghi lực, vượt khó khăn thử thách sống lạc quan, sẵn sàng cống hiến,…. + Sống không cô đơn buồn tẻ, coi sách như người bạn, ham học hỏi. tổ chức, sắp xếp cuộc sống thật chủ động, ngăn nắp. + Sống cởi mở, chân thành rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò truyện. Chu đáo, quan tâm đến mọi người. + Khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình là nhỏ bé. -> Anh là người sống có lí tưởng, cống hiến lặng lẽ âm thầm cho đất nước. => Là bức chân dung nhân vật với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc. Anh thanh niên là vẻ đẹp của người lao động mới đầy lòng tin yêu cuộc sống, chu đáo, ngăn nắp, yêu nghề, khiêm tốn, sống chân thành, cởi mở, giàu nghị lực và lí tưởng sống, sống có trách nhiệm với bản thân và biết sống có ích cho đời . b. Những nhân vật khác: * Bác lái xe: + Cởi mở, tốt tính * Ông hoạ sĩ già: Say mê sáng tạo, trăn trở về nghệ thuật. * Cô kĩ sư trẻ: Qua cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên cô yên tâm với quyết định lựa chọn nơi công tác. * Ông kĩ sư ở vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét: say mê khoa học, miệt mài cống hiến thầm lặng cho đời. 4. Tổng kết: 4.1. Nội dung- Ý nghĩa : *ND : + Ca ngợi vẻ đẹp của những người lao động bình thường và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. * Ý nghĩa của văn bản: + Tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. 4.2. Nghệ thuật: + Tạo tình huống tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. + Xây dựng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. + Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn. + Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận + Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện 4.3.Ghi nhớ: (SGK-189) C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10’) a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV đăt câu hỏi: ? Qua truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, em học tập được điều gì ở các nhân vật trong truyện ? ? Vì sao có thể cho rằng truyện “Lặng lẽ Sa Pa” có dáng dấp như 1 bài thơ ? ? Từ vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện, em có nhận xét gì về lí tưởng sống của 1 số thanh niên hiện nay ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Lí tưởng sống không đúng đắn: ăn chơi đua đòi, sa ngã vào các tệ nạn xã hội, sống không có lí tưởng, không biết phấn đấu, không lo cho tương lai, sống phụ thuộc, không có lập trường, không yêu quê hương đất nước, gia đình.v.v... - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (7’) a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV đặt câu hỏi: Vì sao có thể nói: Anh thanh niên đại diện cho thanh niên V.Nam trong công cuộc dựng nước & giữ nước ? Hãy nêu những nhận xét của em về hình ảnh anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Phẩm chất tốt đẹp, tri thức tiến bộ, tâm hồn trong sáng, sống có lí tưởng quên mình vì đất nước, vì cộng đồng - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (5’) + Hoàn thành bài tập luyện. + Đọc, tóm tắt tác phẩm + Viết một đoạn văn ghi lại cảm nhận về một chi tiết nghệ thuật mà bản thân em thích nhất. + Chuẩn bị: Chiếc lược ngà + Đọc, tóm tắt tác phẩm, tìm bố cục, PTBĐ, Tình huống truyện + Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Quang Sáng + Trả lời câu hỏi Đọc hiểu văn bản. ? Khi được về thăm nhà ông Sáu có cảm giác, tâm trạng nhưthế nào? Hành động nào thể hiện rõ nhất điều đó? ? Vì sao anh lại có những hành động đó ? ? Khi được gặp con, anh Sáu có những cử chỉ, hành động như thế nào? Điều đó thể hiện tình cảm gì của ông Sáu ? ? Khi con không nhận là cha, ông Sáu có biểu hiện và tâm trạng ra sao? ? Tại sao ông Sáu lại có tâm trạng đó ? ? Hình ảnh Ông Sáu lúc này được miêu tả như thế nào? * Phiếu học tập số 1: Nỗi niềm người cha những ngày đoàn tụ Tình huống Phản ứng của con Nghệ thuật Tác dụng của giá trị NT Khi con gọi vào ăn cơm Khi gắp trứng cá cho con Cảm nhận chung về tình cảm của ông Sáu với con * Phiếu học tập số 2: Nỗi niềm người cha trong buổi chia tay Tình huống khi con nhận là ba Chi tiết Nghệ thuật Tác dụng của giá trị NT Thái độ lúc ban đầu Hành động Cảm nhận chung về tình cảm của ông Sáu với con *Phiếu học tập số 3: Nỗi niềm người cha những ngày xa con: Tình huống Tâm trạng, hành động Nghệ thuật Tác dụng của giá trị NT Khi nhớ lại việc trót đánh con
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

