Danh mục
KHBD Văn 9 tuần 31,32
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 02/05/24 11:16
Lượt xem: 1
Dung lượng: 54.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 22/04/2024 Ngày giảng: 27/04/2024 Tiết 155,156 Văn bản: BỐ CỦA XI MÔNG (trích) - Mô-pa-xăng- I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Tiếp tục thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra được bài học về lòng yêu thương con người. - Nỗi khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khao khát của em. * HS khuyết tật: nắm được 70% kiến thức. 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực nghe, nói, đọc, viết, phân tích diễn biến tâm lý nhân vật. - Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong một văn bản tự sự. - Năng lực thẫm mĩ. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực đoc- hiểu và thẫm mĩ. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục lòng vị tha, đức hi sinh, lòng khát khao hạnh phúc. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước (nếu có)… 2. Chuẩn bị của học sinh: Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Thiết bị: Ti vi, máy tính + Học liệu: kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước (nếu có)… 2. Chuẩn bị của học sinh: Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: HĐ 1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5 p) * Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú và định hướng chú ý cho học sinh cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu tiếp diễn biến câu chuyện về tình bạn bè. * Nhiệm vụ: HS đóng vai. * Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi. * Yêu cầu sản phẩm: một phân cảnh. * Cách tiến hành - Nữ : Thấy bạn nam đang ngồi buồn hỏi : sao cậu ngồi buồn vậy ? - Nam: tự giơi thiệu mình là Xi Mông chuyện của mình rất dài.mình chỉ xin hát một bài hát về tình bạn - Nữ: Tại sao cậu hát cho mình nghe bài đó - Nam: vì mình có những kỉ niệm buồn về tình bạn mình nhờ cô giáo kể cho cậu nghe trong tiết học hôm nay. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (40p) * Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Mô- pa- xăng và văn bản bố của Xi mông. * Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà. * Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm. * Yêu cầu sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng video, phiếu học tập, câu trả lời của HS. * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: trình bày dự án tác giả Mô pa xăng - Dự kiến TL: Mô pa xăng 1850- 1893) là nhà văn Pháp... 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. + Một nhóm trình bày. + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV chốt kiến thức: ? Nêu những hiểu biết về văn bản? - 1 HS trả lời. HS khuyết tật Dự kiến TL: Văn bàn bố của Xi mông trích từ truyện ngắn cùng tên. - GV giới thiệu theo sgk - GV chốt: *Gv nêu yêu cầu đọc VB (chú ý lời kể và lời thoại) và giải thích 1 số từ ngữ khó trong SGK. Gv chốt và giải thích 1 số từ ngữ khó trong SGK 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: HĐ NHÓM (3 phút): a. Nêu PTBĐ chính của văn bản? b. Ngôn ngữ kể chuyện? c. Ngôi kể? Tác dụng? d. Có mấy tình huống truyện? Ý nghĩa? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS hoạt động cặp đôi. + HS thảo luận. - Đại diện nhóm trình bày. - Dự kiến TL: + Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. + Ngôn ngữ: Giản dị, tự nhiên + Ngôi kể: Thứ ba => câu chuyện tin cậy, khách quan,… GV chốt Truyện được kể theo ngôi thứ 3, theo trình tự thời gian. - Câu chuyện đơn giản ? Tóm tắt? - HS tóm tắt. ? Bố cục? - HS trả lời. - Nhận xét. - GV chốt: bốn phần - P1: Nỗi tuyệt vọng của Xi mông - P2: Xi mông gặp bác Phi líp - P3: Phi líp đưa Xi Mông về nhà - P4: Sáng hôm sau Xi Mông đến trường*Kể tóm tắt ND khoảng 5-7 câu 3 hs kể tóm tắt hs nhận xét Cậu bé Xi-mông khoảng 7 – 8 tuổi lần đầu đến trường. Em bị lũ bạn chế giễu vì không có bố. Xi-mông đã đánh nhau và tấn công những kẻ chế nhạo mình. Nhưng em vô cùng đau khổ vì sự thật em không có bố. Xi-mông đi ra bờ sông và định tự tử. Cảnh vật bờ sông làm em nguôi ngoai đôi chút. Nhưng nghĩ đến nhà, đến mẹ, em lại khóc. Bác thợ Phi-líp nhìn thấy, an ủi và đưa em về nhà. Phi-líp đã nhận làm bố của em. Hôm sau Xi-mông đến trường, lũ bạn xấu giễu cợt nhưng Xi-mông dám chống lại vì em tự tin rằng mình có bố Phi-líp. ? Truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? HS trả lời Chỉ có 3 nhân vật chính và một số bạn học của Xi-Mông (phụ) 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: HĐ cặp đôi: ? Em hãy nêu hoàn cảnh của Xi -mông HS hoạt động cá nhân => Hoạt động cặp đôi => trình bày kết quả. - GV giảng – bình: - em sống thiếu thốn vật chất và tinh thần - Không có bố - Xi-mông là đứa bé trai độ 7 8 tuổi, hơi xanh xao, rất sạch sẽ, vẻ nhút nhát, gần như vụng dại. - luôn bị bạn bè trêu chọc - Khi cất tiếng khóc chào đời Xi- mông đã phải sống trong hoàn cảnh khổ sở thiếu thốn cả và vật chất và tinh thần nhưng lớn lên nỗi đau không có bố mới thực sự dằn vặt cậu bé. Gv chốt kiến thức 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS THẢO LUẬN NHÓM BẰNG KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN(5 phút) ? Nỗi đau của Xi- mông bộc lộ qua những điều gì? Tại sao Xi- mông lại ra bờ sông? ? Cái gì đã khiến Xi- mông không còn ý định nhảy xuống sông tự tử nữa. Nhà văn đã nhiều lần kể truyện Xi- mông khóc. Em hãy tìm chi tiết chứng tỏ điều ấy? ? Nỗi đau của Xi- mông thể hiện ở cách nói năng: Tim chi tiết. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tâm trạng của Xi-Mông? ? Cách miêu tả đó có phù với tâm lý lứa tuổi của em không. Chi tiết hình ảnh nào chứng tỏ điều đó. Qua các chi tiết trên em thấy Xi-mông là cậu bé ntn. ?Từ những lời trêu chọc của bọn trẻ em rút ra được bài học gì cho bản thân? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. - Dự kiến TL: ? Nỗi đau của Xi mông bộc lộ qua những điều gì? - Qua ý nghĩ và hành động - Ở những giọt nước mắt. - Ở cách nói năng của em - Bị bạn bè trêu chọc không có bố em đau đớn bỏ ra bớ sông định nhảy xuống sông tự tử . - Cảnh thiên nhiên ở bờ sông đẹp thời tiết ấm áp dễ chịu làm em vơi đi phần nào nỗi đau đớn tủi hổ. Nghĩ đến nhà và nghĩ tới mẹ. ? Nhà văn đã nhiều lần kể truyện Xi- mông khóc. Em hãy tìm chi tiết chứng tỏ điều ấy? - Cảm giác uể oải thường thấy sau khi khóc và thấy buồn vô cùng em lại khóc. Người em rung lên những cơn nức nở kéo dài em chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa và em lại khóc. Trả lời mắt đẫm lệ ? Nỗi đau của Xi mông thể hiện ở cách nói năng: Tim chi tiết Sử dụng những dấu chấm lửng ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tâm trạng của Xi-Mông? - Miêu tả (tâm lý nhân vật) ? Cách miêu tả đó có phù với tâm lý lứa tuổi của em không? - Phù hợp vì là một cậu bé nhớ nhưng lại quên ngay, nhớ ngay. ? Chi tiết hình ảnh nào chứng tỏ điều đó? Khóc – thấy cảnh đẹp – chơi đùa – muốn ngủ – muốn chơi đùa nhớ nhà, nhớ mẹ – khóc. ? Qua các chi tiết trên, em thấy Xi-mông là cậu bé ntn? Xi-mông là nhân vật đáng thương, đáng yêu, Khao khát có bố sự tình cờ đã đem lại hạnh phúc cho em. ?Từ những lời trêu chọc của bọn trẻ, em rút ra được bài học gì cho bản thân - không nên trêu chọc các bạn có hoàn cảnh đáng thương - giúp đỡ bạn trong hoàn cảnh có thể - GV chốt kiến thức I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Mô- pa- xăng 1850- 1893) là nhà văn Pháp 2. Văn bản: - Văn bản "Bố của Xi- mông" trích từ truyện ngắn cùng tên. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Đọc, tìm hiểu chú thích 2. Kết cấu, bố cục - Thể loại: truyện ngắn. - PTBĐ: Tự sự - Bố cục: 4 phần 3. Phân tích 3.1. Nhân vật Xi-mông: * Hoàn cảnh của Xi mông -> Hoàn cảnh thật đáng thương tội nghiệp *Tâm trạng của Xi mông -> Tâm trạng đau đớn, tủi thẹn. Miêu tả phù hợp với tâm lý lứa tuổi và tính cách của Xi-mông. - Thiên nhiên: + Trời ấm áp + Ánh nắng mặt trời êm đềm sưởi ấm bãi cỏ. + Nước lấp lánh như gương. -> cảnh tượng đẹp, cao rộng, trong sáng, ấm áp, đầy yêu thương. Nghĩ đến nhà và nghĩ tới mẹ -> lại khóc TIẾT 2 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (tiếp) (40p) 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS THẢO LUẬN NHÓM BẰNG KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN(5 phút) N1 Thái độ của Xi-mông thế nào khi bất ngờ gặp bác Phi Líp? N2 Câu trả lời nghẹn ngào trong tiếng khóc cố kìm nén chứng tỏ tâm trạng gì của em bé lúc này? N3 Khi gặp mẹ tại sao Xi-mông òa khóc? Em khao khát điều gì N4 Em đã hỏi bác những gì? Những câu nói đó nói lên điều gì? N5 Qua các chi tiết trên em thấy Xi-mông là cậu bé ntn? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. - Dự kiến TL: - gv giới thiệu qua về xi mông và tâm trạng của em khi bị bạn bè trêu chọc vì không có bố ? Thái độ của Xi-mông thế nào khi bất ngờ gặp bác Phi Líp? - Trút hết nỗi lòng đau khổ, ngây thơ của mình. ? Câu trả lời nghẹn ngào trong tiếng khóc cố kìm nén chứng tỏ tâm trạng gì của em bé lúc này? - Nghẹn ngào, buồn tủi, xấu hổ ? Khi gặp mẹ tại sao Xi-mông òa khóc? Em khao khát điều gì - Em khao khát có bố - Gặp mẹ em không mừng rỡ mà trái lại càng thêm đau đớn, tủi buồn, nỗi đau như bùng lên òa vỡ. ? Em đã hỏi bác những gì? Những câu nói đó nói lên điều gì? - khao khát bằng bất kỳ giá nào cũng phải có bố để rửa nỗi nhục trước bạn bè. - Càng chứng tỏ khao khát có bố của bé. - Đây là truyện nghiêm túc, trọng đại nhất. Gv: Tại sao trước những lời trêu cợt của lũ bạn lúc đầu Xi-mông quát vào mặt chúng như ném một hòn đá sau đó lại không trả lời gì hết? Trong lòng em đã có suy nghĩ gì? t/c gì hướng về người bố mới? Em đã có một người bố chân chính thực sự đó là niềm hãnh diện, tự hào không dấu diếm. GV chốt kiến thức Dẫn chuyển HĐ 2. Nhân vật chị Blăng- sốt: * Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về tính cách và phẩm chất của nhân vật Blăng- sốt * Nhiệm vụ: HS làm việc ở nhà * Phương thức thực hiện: Dự án, đàm thoại * Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, vở ghi HS * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: HĐ NHÓM (5 phút): * Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về tính cách và phẩm chất của nhân vật chị Blăng- sốt * Nhiệm vụ: HS làm việc ở nhà * Phương thức thực hiện: Dự án, đàm thoại * Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, vở ghi HS ? Theo em chị Blăng sốt có phải là phụ nữ xấu không? ? Thái độ và t/c của chị khi ôm con vào lòng, nhà văn đã diễn tả sự xấu hổ, tủi nhục của chị đến mức độ nào? ? Nhận xét về phẩm chất người mẹ trẻ 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. Dự kiến trả lời ? Theo em chị Blăng sốt có phải là phụ nữ xấu không? Gv: Việc tác giả tả sơ qua vài nét hình dáng chị qua cái nhìn của bác Phi líp có ý nghĩa gì? - Cao lớn, xanh xao, nghiêm nghị. - Khiến bác Phi Líp không thể có ý nghĩ đùa cợt -Có một đứa trẻ khi chưa lập gia đình ? Theo em chị Blăng sốt có phải là phụ nữ xấu không? - không ? Thái độ và t/c của chị khi ôm con vào lòng, nhà văn đã diễn tả sự xấu hổ, tủi nhục của chị đến mức độ nào? - Má đỏ bừng, tê tái đến tận xương tủy ôm con hôn lấy hôn để mà nước mắt lã chã tuôn rơi. - Im lặng như tờ, hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường hai tay ôm ngực. nỗi đau đớn nhục nhã lại có dịp vò xé trái tim ? Nhận xét về phẩm chất người mẹ trẻ? - Chị không phải hư hỏng, thiếu đứng đắn mà đã có thời nhẹ dạ, lỡ lầm. Là người phụ nữ đức hạnh, bị lừa dối. Từng là cô gái đẹp nhất vùng sống đứng đắn nghiêm túc. GV chốt 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: HĐ cặp đôi (5 phút): * Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về tính cách và phẩm chất của nhân vật bác Phi-Líp: * Nhiệm vụ: HS làm việc ở nhà * Phương thức thực hiện: Dự án, đàm thoại * Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, vở ghi HS * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: HĐ NHÓM (5 phút): ? Chân dung bác Phi Líp được miêu tả như thế nào ? Em có cảm tình với nhân vật này không?Vì sao? ? Phi Líp an ủi đưa Xi-mông về nhà, vì sao? ? Tại sao bác Phi Líp đột nhiên rụt rè, ấp úng khi nói với chị B lăng sốt? ? Tại sao bác nhanh chóng nhận lời làm bố của Xi-mông? HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS hoạt động cặp đôi. + HS thảo luận. - Đại diện nhóm trình bày. - Dự kiến trả lời: ? Chân dung bác Phi Líp được miêu tả như thế nào ? Em có cảm tình với nhân vật này không? Vì sao? - Cao lớn, râu tóc đen, quăn, - Có, vì bác là người nhân hậu giản dị. ? Phi Líp an ủi đưa Xi-mông về nhà, vì sao? -Vì thấy vẻ đau khổ, đáng thương của Xi-mông bác muốn an ủi em, giúp đỡ em, đưa em về nhà. -Vì thấy chị không như ý nghĩ đùa cợt của bác. ? Tại sao bác nhanh chóng nhận lời làm bố của Xi-mông? Phần thương Xi-mông, phần cảm mến chị Blăng-sốt, muốn bù đắp mất mát cho 2 mẹ con chị. GV chốt kiến thức * Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản. * Nhiệm vụ: HS thực hiện yêu cầu của GV * Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân * Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN(2 phút) 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. + HS làm việc cá nhân. - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GVchốt trên máy chiếu HĐ LUYỆN TẬP (5p) * Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài * Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày * Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi * Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của HS * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI (1phút) ? Thông điệp mà tác giả muốn gửi qua văn bản 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. + Trao đổi cặp đôi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (về nhà) * Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. * Nhiệm vụ: HS suy nghĩ , trình bày * Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân * Sản phẩm: Câu trả lời của HS * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Sau khi chứng kiến câu chuyện cảm động của bé xi mông, em có suy nghĩ gì về tình cảm bạn bè trong cuộc sống hiện nay? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. + Suy nghĩ trả lời. + 2 HS trả lời. - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV khái quát – chiếu clip về tình cảm bạn bè – nhắc nhở HS -> Nghẹn ngào, xấu hổ, buồn tủi. Xi-mông là nhân vật hồn nhiên, trong sáng, đáng thương, đáng yêu, khao khát có bố, sự tình cờ đã đem lại hạnh phúc cho em. 2. Nhân vật Blăng- sốt - Đau đớn, nhục nhã, hổ thẹn. -> Là người phụ nữ đức hạnh, đứng đắn, nghiêm trang bị lừa dối, lỡ lầm. 3. Nhân vật bác Phi-Líp - Bác giàu lòng nhân hậu Nhận làm bố Xi-mông vì thương Xi-mông, cảm mến chị Blăng sốt, muốn bù đắp mất mát cho 2 mẹ con. 4. Tổng kêt 4.1, ND: Câu chuyện hướng người đọc biết phê phán thái độ và hành động ác ý, biết chia sẻ nỗi đau của đứa trẻ không có bố. Đồng thời nhắn nhủ mọi người phải biết cảm thông, chia sẻ với nỗi bất hạnh của người khác. 4.2, NT: Truyện được kể mạch lạc, không rườm rà, xoay quanh đối thoại giữa các nhân vật, không cường điệu và thành công trong miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật. *. Ý nghĩa văn bản Truyện ca ngợi tình yêu thương, nhân hậu của con người. IV. Luyện tập * Hướng dẫn về nhà: - Học ghi nhớ - Xem lại các bài đã học từ giữa kì đến văn bản “Bố của Xi-mông”. --------------------------------- Soạn: 22/04/2024 Giảng: 27/04 & 03/05/2024 Tiết 157,158 ÔN TẬP VỀ TRUYỆN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nắm đặc trưng thể loại qua các yếu tố: nhân vật, sự việc, cốt truyện - Những nội dung cơ bản của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học. - Những đặc trưng nổi bật của tác phẩm truyện đã học. * HS khuyết tật: nắm được 70% kiến thức. 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. b. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực nghe, nói, đọc, viết, phân tích, tổng hợp vấn đề, tạo lập văn bản * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực đoc- hiểu và thẫm mĩ. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục lòng yêu thương cuộc sống thông qua các văn bản đã học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch dạy học - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: ôn tập các văn bản truyện hiện đại VN đã học, trả lời câu hỏi trong SGK( Làm đề cương ôn tập) III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (3- 5 phút) - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS - Phương thức: nêu vấn đề - Phát triển năng lực: tư duy - Thời gian: 3-5 phút - Sản phẩm: Câu trả lời của hs Nêu tên các văn bản, tên tác giả truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 * Gv giới thiệu vấn đề cần làm trong tiết học này HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (34 phút) Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Đọc, đàm thoại, thuyết giảng, hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, sơ đồ tư duy ... - Mục tiêu: lập bảng kê, tìm hiểu đất nước và con người VN qua 5 tp truyện. So sánh kiến thức về nghệ thuật: Ngôi kể, tình huống truyện... - Phát triển năng lực: thuyết trình, giải quyết vấn đề. - Phương thức: vấn đáp, thảo luận, thuyết trình. - Thời gian: 34 phút - Sản phẩm: Vở ghi của hs Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động nhóm (8’) - GV chia nhóm HS thảo luận ở nhà ; N1: Làng ; N2: Lặng lẽ SaPa ; N3:Chiếc lược ngà , N4: Những ngôi sao xa xôi - GV kẻ bảng thống kê theo mẫu lên bản, gọi HS các nhóm lần lượt nêu từng tác phẩm theo nội dung trong từng cột. Nhận xét, bổ sung, ghi bảng hoặc nói chậm để HS soát lại câu trả lời và ghi bài. Bài 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học. STT Tên tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Nội dung chính 1 Làng Kim Lân (1920-2007) 1948 trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp,in trên báo văn nghệ -ND:Qua tâm trạng đau xót, buồn tủi của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. -NT:Tình huống độc đáo ,nghệ thuật xây dựng nhân vật ,ngôn ngữ kể chuyện linh hoạt tự nhiên giàu tính khẩu ngữ ,bố cục chặt chẽ 2 Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long (1925-19910 1970 Kết quả của chuyến công tác ở Lào Cai trong mùa hè 1970 -ND:Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó ngợi ca những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. -NT:Tình huống chuyện bất ngờ ,ngôn ngữ trong sáng giàu tính biểu cảm 3 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng (1932-2014) 1966 tại chiến trường Nam Bộ trong thời kỳ chống Mỹ đang diễn ra ác liệt -ND:Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ngợi ca tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. -NT: Bố cục chặt chẽ ,tình huống bất ngờ ,miêu tả tâm lý trẻ em ,… 4 Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê (1949) 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt - ND: Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mông, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. - NT: Cách kể chuyện tự nhiên ,ngôn ngư xsinh động trẻ trung ,miêu tả tâm lý nhân vật Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động nhóm (10’) N1,2: Bài 2 – 3. Nhận xét về hình ảnh đời sống và con người VN được phản ánh trong các truyện. GV: Gọi HS trình bày bài đã chuẩn bị, lớp nhận xét. (Chú ý HS khuyết tật) Chữa bài: GV: Yêu cầu HS nêu những nét nổi bật về tính cách và phẩm chất ở mỗi nhân vật: + Ông Hai: tình yêu làng thật đặc biệt, nhưng phải đặt trong tình cảm yêu nước và tinh thần kháng chiến. + Người thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa: yêu thích và hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng, một mình trên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về công việc và đối với mọi người. + Bé Thu (Chiếc lược ngà): tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với người cha. + Ông Sáu (Chiếc lược ngà): tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và xa cách của chiến tranh. + Ba nữ thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi): tinh thần dũng cảm, không sợ hi sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt. N3: Bài 4.( 5 phút) Nêu cảm nghĩ về nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất. GV: Gọi một số HS trình bày bài. Khuyến khích, biểu dương những HS nêu được cảm nghĩ thực sự sâu sắc. N4: Bài 5 – 6.( 7 phút) Tìm hiểu một vài đặc điểm nghệ thuật của các truyện đã học. GV: Hướng dẫn học sinh hệ thống hoá, so sánh kiến thức về nghệ thuật : Ngôi kể, tình huống truyện - HS trình bày cụ thể từng văn bản - GV – HS khái quát kiến thức 1. Chiếc lược ngà. - Ngôi kể : thứ nhất , nhân vật kể chuyện : bác Ba. - Tình huống : Ông Sáu về thăm vợ con, con gái ông kiên quyết không nhận ông là ba, đến lúc phải chia tay bé Thu mới nhận ra cha, đến lúc hi sinh ông Sáu vẫn không được gặp lại con gái ông. 2. Những ngôi sao xa xôi. - Ngôi kể : thứ nhất: Phương Định. - Tình huống: Một lần phá bom nổ chậm, Nho bí sức ép, một trận mưa đá bất ngờ trên cao điểm. 3. Làng. - Ngôi kể: thứ 3, theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai. - Tình huống: Tin làng chợ Dầu theo giặc và tin sai lệch được cải chính. 4. Lặng lẽ Sa Pa. - Ngôi kể thứ ba. Đặt nhân vật vào điểm nhìn của ông hoạ sĩ. - Tình huống: Cuộc gặp gỡ ...... 5 Bến quê - Ngôi kể: thứ ba, đặt điểm nhìn vào nhân vật Nhĩ. - Tình huống: Một người bệnh nặng sắp chết, không đi đâu được nữa, nghĩ lại cuộc đời mình và hoàn cảnh hiện tại. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5 phút) -Trình bày ngắn gọn về tình huống truyện “ Chiếc lược ngà “ – Nguyễn Quang Sáng - Nêu suy nghĩ của em về văn bản “ Làng” HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (3 phút) Nêu suy nghĩ của bản than về nhân vật ông Sáu Bài 2 – 3: Hình ảnh đất nước con người Việt Nam qua các văn bản truyện - Có 5 truyện ngắn VN từ sau năm 1945, sắp xếp theo các thời kì lịch sử sau: + Thời kì kháng chiến chống Pháp: Làng (Kim Lân) + Thời kì kháng chiến chống Mĩ: Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi sao xa xôi + Từ sau năm 1975: Bến quê => Các tác phẩm trên đã phản ánh được một phần những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người VN với tư tưởng và tình cảm của họ trong những thời kì lịch sử có nhiều biến cố lớn lao, từ sau Cách mạng tháng tháng Tám 1945, chủ yếu là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. - Hình ảnh con người VN thuộc nhiều thế hệ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã được thể hiện sinh động qua một số nhân vật: ông Hai (Làng); người thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa); ông Sáu và bé Thu (Chiếc lược ngà), ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi). Bài 4. Nêu cảm nghĩ về nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất. Bài 5 – 6. Tìm hiểu một vài đặc điểm nghệ thuật của các truyện đã học. - Về phương thức trần thuật: có truyện sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ nhất (xưng tôi) nhưng cũng có những tác phẩm tuy không xuất hiện trực tiếp nhân vật kể chuyện xưng tôi mà truyện vẫn được trần thuật chủ yếu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính. Ở kiểu thứ nhất: trần thuật ở ngôi thứ nhất (nhân vật kể chuyện xưng tôi): Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi. Ở kiểu thứ hai có các truyện: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê. - Về tình huống truyện: Một số tình huống đặc sắc như trong các truyện: Làng, Chiếc lược ngà, Bến quê. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG Tổng kết, hướng dẫn về nhà: - Khái quát nội dung của tiết học. - Tóm tắt nội dung của tác phẩm truyện đã học. - Trình bày cảm nhận về một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã học - Tiếp tục làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hay đoạn trích

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.