Danh mục
KHBD NGữ văn 7 tuần 10
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 08/11/23 11:08
Lượt xem: 1
Dung lượng: 196.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Trường THCS Hồng Thái Tây Tổ KHXH Gv Nguyễn Thị Lan BÀI 3 CỘI NGUỒN YÊU THƯƠNG Môn : Ngữ văn, Lớp 7 Số tiết: 12 tiết Ngày soạn: 04/11/2023 Ngày giảng: 07/11/2023 TIẾT 37,38 VIẾT Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS tiếp tục rèn luyện và phát triển kỹ năng viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. HS nhận biết được các yêu cầu của bài văn . Từ bài viết tham khảo, nắm được cách viết bài văn và có cho mình ý tưởng để viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. - HS tiếp tục rèn luyện và phát triển kỹ năng viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… *Công cụ kiếm tra đánh giá: câu hỏi, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học Tiết 1: Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức trò chơi AI NHANH NHẤT - Yêu cầu: kể tên các nhân vật xuất hiện trong các văn bản mà chúng ta đã học từ đầu năm. Trong các nhân vật đó, em ấn tượng với nhân vật nào, vì sao? - GV dẫn dắt vào bài học mới: Nhân vật văn học là linh hồn của tác phẩm. Tác giả thông qua nhân vật – đứa con tinh thần của mình mà truyền tải mọi thông điệp mong muốn đến với người đọc, người nghe. Với dạng bài yêu cầu phân tích nhân vật thì nhiệm vụ của chúng ta là làm sáng tỏ những đặc điểm của nhân vật đó đồng thời thể hiện được “ý đồ” mà tác giả muốn gửi gắm khi xây dựng nhân vật ấy. Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm được các kĩ năng phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Tìm hiểu yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học (5 phút) a. Mục tiêu: nắm được các yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi: Theo em, một bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học phải đáp ứng được yêu cấu gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. - HS dựa vào SHS để trình bày các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. I. Yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học - Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học. - Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm. - Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn. - Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật. 2.2 Phân tích bài viết tham khảo (20 phút) a. Mục tiêu: Từ bài viết tham khảo, nắm được cách viết bài văn và có cho mình ý tưởng để viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức hoạt động nhóm theo bàn và thực hiện yêu cầu trong phiếu học tập. Tiêu chí Nội dung Đoạn đầu tiên của văn bản nói về nội dung gì? Hãy chỉ ra đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phâm? Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn? Nêu ý nghĩa hình tượng nhân vật? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS hoàn thiện phiếu học tập - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức II. Phân tích bài viết tham khảo - Giới thiệu nhân vật: Đoạn đầu: con mèo tên là Gióc-ba, một nhân vật trong truyện Con mèo dạy hải âu bay của nhà văn Lu-I Xe-pun-ve-a… - Chỉ ra các đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm: + Con mèo xuất hiện: Con mèo mun to đùng, mập ú,… đen từ đầu đến chân trừ túm lông trắng dưới cằm + Khi tấn công: nhanh như cắt, bộ lông đen tuyền xù lên, đôi mắt màu vàng sáng quắc… - Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn: Nghệ thuật nhân hóa tài tình, tác giả đã sang tạo nhiều chi tiết có giá trị biểu đạt đặc sắc. Lối kể chuyện vừa giàu cảm xúc vừa hài hước, tươi vui. - Ý nghĩa của hình tượng nhân vật: qua hình tượng nhân vật Gióc-ba, Tác giả muốn gửi gắm nhiều bài học quý giá: sự trân trọng lời hứa, sức mạnh kì diệu của tình yêu thương, tinh thần bảo vệ kẻ yếu, sống can đảm và giàu khát vọng. 2.3. Thực hành viết theo các bước (60 phút) a. Mục tiêu: Nắm được các bước, cách viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và bài viết của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NHIỆM VỤ 1: Trước khi viết (15 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đưa ra câu hỏi gợi mở: + Theo em, đâu là những nội dung quan trọng của bước: Trước khi viết. Trong những nội dung đó, em sẽ trình bày những gì? Hãy lấy ví dụ minh họa cụ thể. + GV tổ chức chia nhóm theo cặp đôi để hoàn thành Phiếu học tập về Hồ sơ nhân vật. + Theo em, khi viết bài cần chú ý những điều gì? Vì sao? + Em hay mắc lỗi gì khi viết bài văn, để khắc phục, chỉnh sửa lỗi đó, em sẽ làm gì? + Hướng dẫn HS chỉnh sửa bài viết theo mẫu Phiếu đánh giá bài viết. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - Dự kiến sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Tiết 2: NHIỆM VỤ 2: viết bài văn (45 phút) GV cho HS viết bài 45 phút - GV thu 1/3 số bài của lớp, chấm chữa/ trả vào giờ sau III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn một nhân vật trong tác phẩm văn học VD: Nhân vật Mên, Mon (Bầy chim chìa vôi); An, Cò (Đi lấy mật); Người cha, người con (Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ); Thầy Đuy-sen, An-tư-nai (Người thầy đầu tiên)….. b. Tìm ý - Khi tìm hiểu và lựa chọn các chi tiết lien quan đến nhân vật, em cần chú ý: + Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật + Đặc điểm nhân vật được nhà văn thể hiện gián tiếp qua: ● Các chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật ● Ngôn ngữ của nhân vật ● Thế giới nội tâm ● Mối quan hệ với các nhân vật khác. - Để xác định được đặc điểm của nhân vật hãy kết nối thong tin về nhân vật trong tác phẩm với hiểu biết và trải nghiệm của em bằng cách đặt ra các câu hỏi: + Nhà văn đã miêu tả ngoại hình, hành động, ngôn ngữ của các nhân vật như thế nào? Trong cuộc sống, những người có đặc điểm như vậy sẽ có tính cách như thế nào? + Nhà văn miêu tả thế giới nội tâm nhân vật như thế nào? Những người có cảm xúc, suy nghĩa như vậy thường có đặc điểm gì? + Nhà văn đã viết gì về mối quan hệ của các nhân vật khác trong tác phẩm? Trong cuộc sống, những người có các mối quan hệ như vậy thường có tính cách như thế nào? - Hồ sơ nhân vật:………….. Cách MT NV Chi tiết trong TP Suy luận của em Ngoại hình Hành động Ngôn ngữ Nội tâm MQH với nv khác Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật c. Lập dàn ý - Mở bài: giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật. - Thân bài: phân tích đặc điểm của nhân vật + Nhân vật đó xuất hiện như thế nào? + Các chi tiết miêu tả hành động của nhân vật đó. + Ngôn ngữ của nhân vật + Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật như thế nào? + Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác - Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh giá về nhân vật 2. Viết bài Khi viết bài cần lưu ý: - Để những nhận xét về nhân vật thuyết phục và có giá trị, cần dựa trên những sự việc, chi tiết liên quan đến nhân vật trong tác phẩm. - Cần nhìn nhận, phân tích nhân vật từ nhiều góc độ, trong một chỉnh thể trọn vẹn để có những nhận xét, đánh giá toàn diện, thuyết phục. - Phân tích nhân vật một cách cụ thể, chi tiết. Không nên nhận xét, đánh giá về nhân vật một cách chung chung. Cần đưa ra các bằng chứng trong tác phẩm để làm căn cứ cho những nhận xét, suy luận về đặc điểm nhân vật. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Soạn bài: Nói và nghe: trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học) với các đề bài: - GV yêu cầu HS lập 2 dàn ý chuẩn bị cho bài Nói và nghe: 1. Bài học về tình yêu thương qua nhân vật mèo Gióc-ba. 2. Bài học về tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống qua nhân vật Mên và Mon. --------------------------------------- Ngày soạn: 05/11/2023 Ngày giảng: 10/11/2023 Tiết 39 NÓI VÀ NGHE Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Quy trình thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học). - Kĩ năng trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b.Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV đưa ra câu hỏi: + Kể tên các tác phẩm văn học em đã đọc trong bài 3: Cội nguồn yêu thương + Nhân vật nào trong các tác phẩm đó để lại ấn tượng nhất đối với em? + Bày tỏ ý kiến của em về nhân vật đó? (HS trình bày bằng 2, 3 ý kiến) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - GV dẫn vào bài học: Nhân vật trong tác phẩm văn học rất phong phú, đa dạng (con người, loài vật, đồ vật, cây cối,…), nhưng đều được nhà văn sáng tạo nên để gửi gắm tình cảm và suy ngẫm về cuộc sống, qua đó tác động đến tình cảm, nhận thức của người đọc. Với em, vấn đề đời sống nào gợi ra từ một nhân vật văn học trong tác phẩm đã đọc được coi là gần gũi và thú vị nhất? Tiết học hôm nay, cô sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng này. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1. Trước khi nói (5 phút) a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS chuẩn bị nội dung nói - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức I. TRƯỚC KHI NÓI 1. Chuẩn bị nội dung nói - Lựa chọn một vấn đề đời sống có ý nghĩa được gợi ra từ một nhân vật văn học trong tác phẩm: Ví dụ: + Mèo Gióc-ba: sự trân trọng lời hứa, niềm tin vào cuộc sống….. + Mên, Mon, An, Cò: tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống… - Thu thập tư liệu cho nội dung trình bày: + Tìm ý tưởng cho bài trình bày + Tìm thêm thông tin liên quan - Lập đề cương bài nóiVí dụ: + Nhân vật mèo Gióc-ba đã gợi ra vấn đề về sự trân trọng lời hứa như thế nào? + Trân trọng lời hứa là gì? Tại sao cần phải trân trọng lời hứa?... + Bài học rút ra từ câu chuyện trân trọng lời hứa của mèo là gì? 2. Luyện tập - Tập luyện một mình - Trình bày trước bạn bè, người thân - Chọn cách nói tự nhiên, gần gũi, rút kinh nghiệm sau những lần tập luyện - Quản lí thời gian nói để đảm bảo thời gian phù hợp - Cần nắm rõ các tiêu chí đánh giá bài nói Hoạt động 2.2. Trình bày bài nói (20 phút) a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu đề bài: Ví dụ: “BÀI HỌC VỀ TÌNH YÊU THƯƠNG qua nhân vật mèo Gióc-ba - GV yêu cầu HS đọc đề bài, tiến hành tìm ý và lập dàn ý - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI 1. Mở đầu Chào hỏi, giới thiệu đề tài, vấn đề của bài nói và chia sẻ cảm nhận của em. Ví dụ vấn đề: “BÀI HỌC VỀ TÌNH YÊU THƯƠNG qua nhân vật mèo Gióc-ba Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn và cô giáo về một cuốn sách mà tôi yêu thích, tại sao ư? Các bạn cùng lắng nghe nhé! Một trong những cuốn sách mà tôi rất yêu thích là “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” của nhà văn Lu-i Xe-pun-ve-da. Trong tác phẩm này, tôi cảm thấy ấn tượng nhất với nhân vật Gióc-ba, một con mèo mùn được nhà văn xây dựng để gửi gắm bài học về tình yêu thương. 2. Nội dung chính - Trình bày mạch lạc, đầy đủ những vấn đề đã chuẩn bị với lí lẽ và bằng chứng thuyết phục… - Chú ý sử dụng từ ngữ liên kết: trước tiên, sau đó, mặt khác, không chỉ vậy…. - Điều chỉnh giọng nói, tốc độ nói, cử chỉ, cảm xúc sao cho phù hợp… - Có thể sử dụng tranh ảnh, video hỗ trợ để bài nói hấp dẫn, sinh động, thu hút người nghe. 3. Kết luận - Phát biểu suy nghĩ của em, lời cảm ơn Ví dụ vấn đề: “BÀI HỌC VỀ TÌNH YÊU THƯƠNG qua nhân vật mèo Gióc-ba “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” đã để lại cho người đọc cảm xúc đẹp đẽ. Chúng ta cũng nhận ra được bài học về tình yêu thương trong cuộc sống, để rồi chúng ta sống có ích hơn, yêu thương hơn và chia sẻ nhiều hơn. ….Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. * Lưu ý khi trình bày bài nói 1. Nói to, rõ ràng, truyền cảm, thống nhất ngôi kể 2. Kể theo dàn ý, đảm bảo thời gian quy định 3. Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp (cử chỉ, ánh mắt, nét mặt…) 4. Mở đầu và kết thúc bài nói hợp lí. Có thể tạo sự chú ý của người nghe bằng nhiều cách khác nhau (câu chuyện, tranh ảnh, video…) Hoạt động 2.3. Sau khi nói (5 phút) a. Mục tiêu: Học sinh biết trao đổi, nhận xét về nội dung của bài nói b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS trao đổi sau khi nói - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ III. SAU KHI NÓI Người nghe Kiểm tra lại các thông tin đã nghe được, trảo đổi với người nói trên tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi bằng cách: - Đặt câu hỏi để thu thập thêm thông tin về vấn đề thảo luận - Đưa ra lí do thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của người nói - Nhận xét về lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng Người nói Lắng nghe, phản hồi ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: - Trả lời câu hỏi, bổ sung thông tin cho những nội dung mà người nghe chưa rõ - Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng - Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng Hoạt động 3: Luyện tập – vận dụng (10 phút) a. Mục tiêu: Học sinh thực hiện bài nói trên lớp. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài nói c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu: “BÀI HỌC VỀ TÌNH YÊU THƯƠNG qua nhân vật mèo Gióc-ba Bài nói tham khảo Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn và cô giáo về một cuốn sách mà tôi yêu thích, tại sao ư? Các bạn cùng lắng nghe nhé! Một trong những cuốn sách mà tôi rất yêu thích là “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” của nhà văn Lu-i Xe-pun-ve-da. Trong tác phẩm này, tôi cảm thấy ấn tượng nhất với nhân vật Gióc-ba, một con mèo mùn được nhà văn xây dựng để gửi gắm bài học về tình yêu thương. Truyện kể về việc chú mèo mun Gióc-ba nuôi dưỡng Lắc-ki, một con hải âu mồ côi. Mẹ Lắc-ki bị ngộ độc váng dầu nên đã chết ngay sau khi để trứng. Tình cờ chứng kiến cái chết của hải âu mẹ, Gióc-ba đã hứa ba điều: ấp quả trứng, bảo vệ, nuôi lớn hải âu con và dạy nó bay. Bằng tình yêu thương Lắc-ki và được sự hỗ trợ trợ giúp của các bạn mèo, Gióc-ba đã hoàn thành ba lời hứa của mình. Câu chuyện được bắt đầu từ một lời hứa, nhưng chính trái tim nhân hậu của chú mèo Gióc-ba lại làm lay động trái tim của biết bao độc giả. Từng trang sách được lật mở là từng cảm xúc khác nhau mà chúng ta đã trải qua: vui vẻ, buồn bã, tức giận đến hồi hộp, hạnh phúc của những nhân vật trong truyện. Một thế giới của loài vật hiện lên thật sự sinh động, thú vị khiến cho người đọc không thể rời mắt khỏi trang sách. Gióc-ba và họ nhà mèo đã nuôi lớn và dạy dỗ Lắc-ki bằng tình yêu thương chân thành, tha thiết. Một lần nọ, Lắc-ki đi tới của tiệm tạp hóa và đụng độ với con đười ươi Mát-thiu. Nó chê Lăc-ki bẩn thỉu, còn gieo vào đầu cậu ý nghĩ bầy mèo muốn nuôi lớn cậu để ăn thịt. Lắc-ki trở về nhà, cảm thấy buồn rầu và không thiết tha ăn uống. Cả bầy mèo lo lắng hết sức. Gióc-ba phải đến bên hỏi han Lắc-ki. Sau khi biết được lí do, Gióc-ba đã giải thích cho Lắc-ki hiểu được sự khác biệt của hải âu và mèo, cùng với tình yêu thương mà họ nhà mèo dành cho Lắc-ki. Ở cuối truyện, Lắc-ki học được cách bay, giọt nước mắt mãn nguyện của chú mèo Gióc-ba đã cho thấy tình yêu thương thật lớn lao. Gióc-ba cảm thấy rất hạnh phúc vì mình đã giữ đúng lời hứa nhưng trong sâu thẳm lại buồn vời vợi vì từ đây sẽ xa đứa con nhỏ bé mà bấy lâu nay mình đã dành hết tình yêu thương cho nó một cách trọn vẹn nhất. Qua câu chuyện, nhà văn cũng truyền tải đến người đọc một thông điệp: “Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thật sự rất khó khăn”. Đây là một thông điệp vô cùng giá trị trong cuộc sống hiện đại hôm nay. “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” đã để lại cho người đọc cảm xúc đẹp đẽ. Chúng ta cũng nhận ra được bài học về tình yêu thương trong cuộc sống, để rồi chúng ta sống có ích hơn, yêu thương hơn và chia sẻ nhiều hơn. ….Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm. • HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Tiếp tục luyện nói và quay video gửi lên zalo để cô chấm lấy điểm thường xuyên. - Chuẩn bị bài theo hướng dẫn GV gửi trên nhóm cho giờ sau: đánh giá bài viết của bạn, củng cố, mở rộng và thực hành đọc. 1. Văn bản Nhân vật Chi tiết tiêu biểu Lí do lựa chọn 2. Cách miêu tả nhân vật Chi tiết trong TP Ngoại hình Hành động Ngôn ngữ Nội tâm MQH với nv khác Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật ------------------------------------- Ngày soạn: 05/11/2023 Ngày giảng: 10/11/2023 Tiết 40 VIẾT VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC (TIẾT 3) – CỦNG CỐ MỞ RỘNG VÀ THỰC HÀNH ĐỌC I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS tiếp tục rèn luyện và phát triển kỹ năng viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. HS nhận biết được các yêu cầu của bài văn . Từ bài viết tham khảo, nắm được cách viết bài văn và có cho mình ý tưởng để viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. - HS tiếp tục rèn luyện và phát triển kỹ năng viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v… *Công cụ kiếm tra đánh giá: câu hỏi, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học Tiết 1: Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV dùng kĩ thuật LWLH ? Ở tiết trước, em đã biết được những kiến thức gì về viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học? - HS suy nghĩ, trình bày ? Tiết này, em muốn biết được những kiến thức gì về viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học? - HS suy nghĩ, trình bày - Gv chốt/kết luận/ dẫn dắt vào bài mới …. Hoạt động 2: Luyện tập (25 phút) a. Mục tiêu: -Nhận biết được các yêu cầu khi viết một bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học -HS nắm được các bước thực hành viết một đoạn văn bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học . Sau khi trả bài, hs nhận ra được những điểm mạnh cần phát huy và điểm hạn chế trong bài viết của mình; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm; b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NHIỆM VỤ 1 GV: Trả bài viết phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học 1. Đọc bài viết 2. Nhận xét ưu nhược điểm a. Ưu điểm b. Nhược điểm NHIỆM VỤ 2 - Yêu cầu HS: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu hs đọc bài viết của hs - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi về ưu điểm và nhược điểm một số bài viết của hs - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Hs Thảo luận - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận; - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức - GV trình chiếu mẫu phiếu Stt Tiêu chí Đạt K/Đạt 1 Bài viết đã giới thiệu đúng nhân vật trong TPVH. 2 Bài viết đã nêu được những đặc điểm của nhân vật. 3 Nhận xét, đánh giá được nghệ thuật xây dựng của nhà văn. 4 Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật. 5 Suy luận của em về nhân vật. 6 Đọc lại và chỉnh sửa bài viết (lỗi chính tả, diễn đạt) - GV yêu cầu HS: + HS rà soát, chỉnh sửa bài viết theo gợi ý chỉnh sửa + Làm việc nhóm, đọc bài và góp ý cho nhau nghe, chỉnh sửa bài nhau theo mẫu - GV trả 1 số bài đã thu chấm/ chữa lỗi cho HS - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. I. Yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học II. Phân tích bài viết tham khảo III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn một nhân vật trong tác phẩm văn học b. Tìm ý c. Lập dàn ý 2. Viết bài 3. Chỉnh sửa bài viết Chỉnh sửa bài viết Bài tham khảo Người thầy đầu tiên là một truyện ngắn xuất sắc của Ai-tơ-ma-tốp kể về thầy giáo Đuy-sen qua hồi ức bà viện sĩ An-tư-nai Xu-lai-ma-nô-va, vốn là học trò trước đây của thầy Đuy-sen. Hình ảnh một người thầy tuyệt đẹp và đáng kính là cảm nhận sâu sắc nhất của mỗi chúng ta khi đọc truyện ngắn này. Khi đến vùng núi quê hương của cô bé An-tư-nai. Thầy Đuy-sen còn trẻ lắm. Học vấn của thầy lúc đó chưa cao, nhưng trái tim thầy dạt dào tình nhân ái và sôi sục nhiệt tình cách mạng. Một mình thầy lao động hằng tháng trời, phạt cỏ, trát lại vách, sửa cánh cửa, quét dọn cái sân..., biến cái chuồng ngựa của phú nông hoang phế đã lâu ngày thành một cái trường khiêm tốn nằm bên hẻm núi, cạnh con đường vào cái làng nhỏ của người Kir-ghi-di, vùng Trung Á nghèo nàn lạc hậu Khi An-tư-nai và các bạn nhỏ đến thăm trường với bao tò mò “xem thử thầy giáo đang làm gì, ở đấy cũng hay” thì thấy thầy “từ trong cửa bước ra, người bê bết đất”. Thầy Đuy-sen “mỉm cười, niềm nở” quệt mồ hôi trên mặt, rồi ôn tồn hỏi: “Đi đâu về thế, các em gái”. Trước các “vị khách” nhỏ tuổi, thầy hiền hậu nói: “Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì? Còn trường của các em thì có thể nói là đã xong đến nơi rồi...?” Đuy-sen đúng là một người thầy vĩ đại, cử chỉ của thầy rất hồn nhiên. Thầy hiền hậu nói lên những lời ấm áp lay động tâm hồn tuổi thơ. Mới gặp các em nhỏ xa lạ lần đầu mà thầy đã nhìn thấy, đã thấu rõ cái khao khát muốn được học hành của các em: “các em chả sẽ học tập ở đây là gì?” Thầy “khoe” với các em về chuyện đắp lò sưởi trong mùa đông..., thầy báo tin vui trường học đã làm xong “có thể bắt đầu học được rồi”. Thầy mời chào hay khích lệ? Thầy nói với các em nhỏ người dân tộc miền núi chưa từng biết mái trường là gì bằng tất cả tình thương mênh mông: “Thế nào, các em có thích học không? Các em sẽ đi học chứ?” Thầy Đuy-sen quả là có tài, giàu kinh nghiệm sư phạm. Chỉ sau một vài phút gặp gỡ, vài câu nói nhẹ nhàng, thầy đã chiếm lĩnh tâm hồn tuổi thơ. Thầy đã khơi dậy trong lòng các em nhỏ người miền núi niềm khao khát được đi học. Với An-tư-nai, thầy nhìn thấu tâm can em, cảm thông cảnh ngộ mồ côi của em, thầy an ủi và khen em một cách chân tình: “An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em thì chắc là ngoan lắm phải không?”. Câu nói ấy cùng với nụ cười hiền hậu của Đuy-sen đã khiến cho cô gái dân tộc thiểu số bé nhỏ, bất hạnh “thấy lòng ấm hẳn lại”. Đuy-sen là người thầy đầu tiên, người thầy khai tâm khai sáng cho An-tư- nai. Thầy hiền hậu, thầy yêu thương tuổi thơ. Thầy đã đốt cháy lên trong lòng các em ngọn lửa nhiệt tình khát vọng và khát vọng đi học. Đuy-sen là hình ảnh tuyệt đẹp của một ông thầy tuổi thơ. Con đường tuổi trẻ là con đường học hành. Trên con đường đầy nắng đẹp ấy, anh chị và mỗi chúng ta sẽ được dìu dắt qua nhiều thầy, cô giáo. Cũng như An-tư-nai, trong tâm hồn mỗi chúng ta luôn luôn chói ngời những người thầy, những Đuy-sen cao đẹp. Ai-ma-tốp đã viết nên một truyện ngắn dưới dạng hồi ức chân thực, cảm động. Hình ảnh Đuy-sen – người thầy đầu tiên và hình ảnh An-tư-nai, cô bé mồ côi khát khao được đi học, được tác giả nói đến với tất cả sự ca ngợi, với niềm thương mến bao la. Người thầy trong truyện ngắn là người thầy của tình thương đến với tuổi thơ, đem ánh sáng cách mạng làm thay đổi mọi cuộc đời. Ngọn lửa tình thương như toả sáng trang văn Ai-ma-tốp, mãi mãi làm ấm áp lòng người. Thầy Đuy-sen càng trở nên gần gũi trong niềm thương mến của tuổi thơ chúng ta. IV. Củng cố- mở rộng và thực hành đọc (15 phút) 1. Củng cố- mở rộng a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: BÀI TẬP 1. Hãy kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và ghi lại một chi tiết mà em cho là tiêu biểu, đáng nhớ nhất về từng nhân vật trong các văn bản Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, Người thầy đầu tiên. Giải thích ngắn gọn lí do lựa chọn. Văn bản Nhân vật Chi tiết tiêu biểu Lí do lựa chọn Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ Nhân vật “tôi” - Nhân vật tôi chia sẻ một bí mật cho mọi người - Đây là bài học đúc kết được từ nhân vật sau một thời gian được chỉ dạy từ các trò chơi, bài học của bố, nó thể hiện được tình yêu thiên nhiên và tài năng của nhân vật. Nhân vật người bố - Bố đã tặng và giải thích cho con về ý nghĩa của món quà - Đây là bài học, là lời dạy ý nghĩa của người bố, nó cũng thể hiện được phẩm chất tốt đẹp và tình yêu thương con của người bố. Người thầy đầu tiên Nhân vật thầy Đuy-sen - Thầy đã không quản khó khăn cõng các em nhỏ qua suối, đi chân không giày, tay làm liên tục ở khúc suối lạnh buốt - Chi tiết này đã chứng tỏ được tấm lòng yêu thương học trò và hết mình với các em của người thầy. Nhân vật An-tư-nai - Cô bé đã giúp thầy công việc ở con suối, muốn thầy chính là anh của mình và học tập rất chăm chỉ. - Chi tiết đã nhấn mạnh được tình yêu thương, kính trọng người thầy của mình. Bài tập 2. Chọn một nhân vật văn học mà em yêu thích và thực hiện các yêu cầu sau - GV phát phiếu học tập cho học sinh Cách miêu tả nhân vật Chi tiết trong TP Ngoại hình Hành động Ngôn ngữ Nội tâm MQH với nv khác Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Thực hành đọc văn bản: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) và trả lời 4 câu hỏi trong phần chú ý.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.