Danh mục
KHBD NGU VAN tuần 6 tiết 26,27
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 12/10/23 06:27
Lượt xem: 3
Dung lượng: 85.3kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 09/10/2023 Ngày dạy: 12+13/10/2023 Tiết 27, 28 KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du) I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Học sinh cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều. cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. - Hiểu rõ nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc. - Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong Truyện Kiều. * HSKT nhìn: nắm được các yêu cầu như các HS khác, giảm yêu cầu: tác dụng của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện. 2. Về năng lực a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Năng lực đặc thù: - Biết cách tìm hiểu nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: Diễn biến tâm trạng thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. - Biết cách phân tích tâm trạng nhân vật trong một đoạn trích truyện Kiều * HSKT Nhìn: năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ, NL văn học. 3. Về phẩm chất: - Yêu nước: Yêu gia đình, quê hương. - Nhân ái: Yêu mọi người xung quanh. - Chăm chỉ: Chịu khó học tập bộ môn. - Trách nhiệm: Trân trọng, cảm thông trước hoàn cảnh bất hạnh của con người II. Thiết bị dạy học và học liệu. - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. Tiến trình dạy học. 1. Hoạt động 1: Mở đầu a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: Hs chơi trò chơi ô cửa bí mật c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứchoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: Hs trả lời các câu hỏi sau: 1. Ai là tác giả của “Truyện Kiều” 2. Tại sao Kiều phải bán mình? 3. Kiều gặp Kim Trọng khi nào? 4. Tác phẩm “Truyện Kiều” có bao nhiêu phần? Qua bức tranh trên, em hãy cho biết Kiều đang ở đâu? * Thực hiện nhiệm vụ: Hs quan sát tranh và trả lời câu hỏi. * Báo cáo kết quả: HS trình bày kết quả (cá nhân). * Đánh giá nhận xét, dẫn vào bài: Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp nhận c.sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, phẫn uất, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn, tàn bạo hơn. Sống ở lầu Ngưng Bích, Kiều có tâm trạng như thế nào? 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới a) Mục tiêu: - Qua tâm trạng cô đơn buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều, cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. - Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của ND: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. b) Nội dung hoạt động: - Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản - Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản - Đọc và phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bài. - Tổng kết về văn bản c) Sản phẩm học tập: - Những nét khái quát về tác giả và văn bản. - Những giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin. * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. - HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS. * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt ? Đoạn trích nằm ở phần nào trong '' Truyện Kiều ''? GV: Sau khi bị MGS lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc đánh đập, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp nhận c/sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, phẫn uất nàng tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà sợ Kiều chết thì bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma nên đã tìm cách ngọt nhạt xoa dịu rồi lập kế đưa Kiều ra ở tạm nơi lầu N.Bích- bên bờ biển Lâm Tri. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ tìm nơi tử tế gả chồng cho nàng, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện một âm mưu mới đê tiện hơn, tàn nhẫn hơn, buộc Kiều phải tiếp khách. ? Vb cần được đọc với giọng điệu ntn? GV hướng dẫn đọc - Đọc giọng nhỏ nhẹ, trầm buồn như lời tâm sự. Nhấn giọng một số từ ngữ gợi tả gợi cảm: “Bẽ bàng mây sớm…như chia tấm lòng.” Và những câu thơ gợi cảm “Buồn trông…” - Chú ý những chi tiết làm nổi bật tâm trạng Kiều: ngôn ngữ độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình. - Gv đọc + HS 1 đọc 14 câu thơ đầu. + HS 2 đọc 8 câu thơ cuối. * Cho HS nhận xét, đánh giá cách đọc của bạn. GV hỏi một số chú thích SGK ? Xác định ptbđ của văn bản ? ? Vb được chia làm mấy phần, giới hạn và nội dung từng phần ? + 6 câu đầu: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều. + 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của nàng. + 8 câu cuối : Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều. I. Tìm hiểu chung 1. Vị trí của đoạn trích - Vị trí : Nằm ở phần II ( Gia biến và lưu lạc ) (từ câu 1033 – 1054) II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiểu chú thích a. Đọc b. Chú thích (SGK) 2. Kết cấu, bố cục - PTBĐ: Tự sự + miêu tả, biểu cảm - Bố cục : 3phần Gv chiếu 6 câu đầu * Gọi H.S đọc 6 câu thơ đầu, nêu nội dung ? Câu thơ nào nói về nơi ở và cảnh ngộ của Thúy Kiều? Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung ? Dựa vào chú thích SGK hãy giải thích từ '' khóa xuân''? ( HS khuyết tật) "Khóa xuân": xuân: phương thức ẩn dụ-> khóa kín tuổi xuân, giam hãm tuổi xuân. ‎Ý nói: Kiều đang bị cấm cung, bị giam lỏng.  ở đây có ý mỉa mai nói về cảnh ngộ trớ trêu, bất hạnh của Kiều. ? Điều đó cho thấy Kiều cảm nhận được cảnh ngộ của mình như thế nào? ? Trong hoàn cảnh ấy khung cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích được tái hiện như thế nào?Hãy dùng lời văn của mình dựng lại cảnh Lầu NB trong những câu thơ này - Kiều bị giam ở lầu Ngưng Bích. Trên lầu cao, Kiều thấy dãy núi xa và mảnh trăng như cùng 1 vòm trời, cùng chung tâm trạng phía xa là cồn cát vàng và nẻo đường bốc bụi mờ. + non xa – trăng gần + bốn bề bát ngát + Cát vàng, cồn nọ, bụi hồng, dặm kia. - Hình ảnh ước lệ “non xa, trăng gần” gợi không gian dài rộng, cao, sâu vô tận - Từ láy “bát ngát” càng tô đậm hơn cái vô cùng, vô tận của không gian - Hình ảnh liệt kê “cát vàng, bụi hồng” đã nói đến sự phai nhạt của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật => khung cảnh thiên nhiên cao rộng, mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo, thiếu vắng hẳn sự sống của con người. ? Chú ý vào các từ : '' bát ngát '' , “ bốn bề “ , cách dùng từ của tác giả có gì đặc biệt ? ? Một khung cảnh thiên nhiên ntn được gợi tả trong những câu thơ trên?Nhận xét về cảnh ở đây? + Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích đẹp mênh mông, bát ngát, vắng vẻ, heo hút đến rợn ngợp. - Gv gọi đại diện HS trình bày, NX ? Kiều cảm nhận không gian ở những khía cạnh nào? ? Không gian ấy có mối quan hệ như thế nào với hoàn cảnh của Thúy Kiều? - Không gian càng làm nổi bật cảnh ngộ của Kiều ? Cảnh được cảm nhận qua con mắt của Kiều,Từ đó em hiểu gì về cảnh ngộ của Kiều lúc này? - GV giảng ? Em hãy tìm những câu thơ diễn tả tâm trạng của Kiều ? Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng ?'' Bẽ bàng '' có nghĩa là gì? Hình ảnh '' mây sớm đèn khuya '' gợi tả điều gì? - Bẽ bàng : xấu hổ, tủi nhục vì bị MGS làm nhục, bị lừa vào lầu xanh.  cảm giác đau khổ tủi nhục với chính mình  trong h/cảnh trớ trêu, éo le. - Cặp tiểu đối “Mây sớm” và “ đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín, tất cả như giam hãm con người và để khắc sâu thêm nỗi nhớ - Cụm từ “ như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều ->Nỗi cô đơn, buồn tủi chán chường đến tuyệt đối. ? Nghệ thuật được tác giả sử dụng qua 6 câu thơ đầu? ( HS khuyết tật) - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình ? Vậy qua đây em thấy cảnh ngộ và tâm trạng của Kiều như thế nào? Theo em, khung cảnh thiên nhiên lầu Ngưng Bích qua nghệ thuật miêu tả của tác giả là cảnh thực hay ước lệ? Vì sao em cho là như vậy? - Đối chiếu với cảnh ngộ thực tại của Kiều có thể đây là cảnh ước lệ. - Vì nó diễn tả sự mênh mông, trống vắng đến rợn ngợp ghê người. Có thể ta mới thấy rõ tâm trạng cô đơn, buồn chán, bất lực của Kiều. * Chuyển ý: 6 câu thơ đầu chỉ là cầu nối để Kiều diễn xuất tâm trạng, bộc lộ nỗi nhớ. Vậy tâm trạng cô đơn đó Kiều đã nghĩ đến ai, tiết học sau cô trò chúng ta cùng tìm hiểu. 3. Phân tích 3.1. Cảnh ngộ và nỗi niềm của Kiều trước lầu NB - Hoàn cảnh: Tuổi xuân bị khóa kín -> bị giam lỏng, trớ trêu. - Cảnh thiên nhiên: + Non xa, trăng gần + Bốn bề bát ngát + Cồn cát vàng + Đám bụi hồng + Bốn phía ko một bóng người + Từ láy bát ngát + bốn bề -> Thiên nhiên trống trải, lạnh lẽo, mờ nhạt Khung cảnh thiên nhiên vừa hoang vắng, m.mông, heo hút, rợn ngợp vắng lặng không một bóng người. + Không gian được Kiều cảm nhận theo chiều cao,chiều xa ,chiều rộng -> Không gian càng mênh mông rộng lớn bao nhiêu Kiều càng cảm thấy cô đơn nhỏ bé bấy nhiêu. + Tả cảnh ngụ tình. -> tội nghiệp, cô đơn, trống trải -> Kiều thấy vô cùng xâu hổ, tủi nhục trước những biến cố vừa mới xảy ra -> Kiều cô đơn một mình chỉ có mây sớm, đèn khuya làm bạn, và nỗi cô đơn ấy vò võ hết ngày này qua ngày khác. + NT : Tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm nhân vật => Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp. Tâm trạng buồn tủi, bẽ bàng như vò xé , ngổn ngang trong lòng. (Tiết 2) Gv chiếu 8 câu tiếp, gọi HS đọc ? Nghệ thuật miêu tả của nhà thơ trong 8 câu thơ này có gì khác so với 6 câu thơ đầu? - Nếu 6 câu thơ đầu, nhà thơ thiên về tả cảnh thì ở 8 câu thơ này cảnh mất đi để tình xuất hiện. ? Trong cảnh ngộ của mình Kiều đã nhớ tới ai? Nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lý không? 8 câu thơ chia đều cho 2 nỗi nhớ: - Nhớ chàng Kim (4 câu) - Nhớ song thân (4 câu) - Cách diễn tả nỗi nhớ của nhà thơ như vậy là hoàn toàn hợp lí. - Diễn tả như vậy vừa phù hợp với qui luật tâm lí, tình cảm con người, vừa thể hiện sự sắc sảo tinh tế trong ngòi bút Nguyễn Du. ? Vì sao nhà thơ lại để Thúy Kiều bộc lộ nỗi nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau? + Nỗi nhớ đó hợp quy luật, phù hợp tâm trạng Kiều lúc này : - Không phải Kiều không thương cha mẹ  sau khi bán mình chuộc cha  nàng coi như mình đã làm trên bổn phận của người con. - Nhớ K.Trọng vì mới ngày nào dưới trăng họ “Đinh ninh hai miệng một lời song song”, nặng lời hẹn ước trăm năm  nàng đã trở nên lỗi hẹn mỗi người một ngả.Với chàng Kim, Kiều nhớ trước vì nàng đã mắc nợ duyên chàng. Gv: Hiểu như vậy ta mới thấy được sự thiên tài trong nghệ thuật khám phá thế giới nội tâm nhân vật. 1. Nhớ Kim Trọng, Kiều nhớ tới điều gì? Chi tiết nào thể hiện điều đó? - Nhớ cái đêm mà nàng với Kim Trọng thề nguyền đính ước bên nhau. Thúy Kiều tưởng tượng thấy ở nơi xa kia, người yêu cũng đang hướng về mình, đang ngày đêm đau đáu chờ tin nàng “Tin sương những luống dày trông mai chờ” 2. Nhận xét nghệ thuật, từ ngữ sử dụng khi miêu tả nỗi nhớ của Kiều? - Tác giả không dùng từ “nhớ” mà dùng từ “tưởng” vì “tưởng” vừa là nhớ, vừa là hình dung, tưởng tượng ra người mình yêu, Kiều “tưởng” như thấy lại đêm trăng đẹp nhất của cuộc đời mình. 3. Từ nỗi nhớ chàng Kim, Kiều đã suy nghĩ gì về cảnh ngộ thực tại của mình? ? BPNT nào đã được tác giả sử dụng?Em hiểu ntn về “ tấm son”? - NT ẩn dụ Tấm son: là tấm lòng nhớ thương KT ko bao giờ nguôi, hoặc tấm lòng trong trắng của Kiều bị vùi dập, hoen ố biết bao giờ gột rửa. Câu thơ là tấm lòng chung thủy, là sự đau đớn khôn nguôi của Kiều khi nghĩ về ng yêu. + Kiều nói với chính mình ( Ngôn ngữ độc thoại ) + Từ ngữ: trông, chờ -> Động từ gợi tả tâm trạng. ? Nghĩ tới những điều đó, Kiều cảm thấy ntn ? Qua đó cho thấy tình cảm, tấm lòng của Kiều dành cho Kim Trọng ntn? 1. Tìm những từ ngữ, chi tiết biểu hiện nỗi nhớ của Thúy Kiều với cha mẹ? 2. Nhận xét từ ngữ sử dụng khi miêu tả nỗi nhớ của Kiều? 3.2. Nỗi nhớ của Thuý Kiều a. Nỗi nhớ người yêu - Tưởng tượng về kỉ niệm tình yêu, nhớ lời thề nguyền dưới trăng - Tưởng tượng cảnh Kim Trọng vẫn ngóng tin tức của nàng. - NT Hoán dụ: lấy kỉ niệm để chỉ về người trong kỉ niêm cho thấy kiều Nhớ Kim Trọng da diết nhớ về lời thề nguyền.. xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình - Kiều thương mình đang phải lưu lạc nơi chân trời, góc bể + NT ẩn dụ: “ Tấm son” -> Kiều đau khổ vô cùng. => Nỗi nhớ da diết và tấm lòng thủy chung, son sắt của Thuý Kiều với chàng Kim. ? Những câu thơ nào diễn tả nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều? Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. ? Kiều xót xa khi nghĩ tới điều gì? ? Em hãy chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật mà Nguyễn Du sử dụng ở những lời thơ trên ? - Từ “xót”- diễn tả nỗi nhớ xót xa khi hình dung ra chốn quê nhà cha mẹ vẫn ngày đêm tựa cửa ngóng trông, lo lắng cho nàng - Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” điển cố “sân lai, gốc tử” -> nói lên tâm trạng nhớ thương, lòng hiếu thảo của Kiều - Cụm từ “cách mấy nắng mưa” -> gợi sự xa cách bao mùa mưa nắng, gợi sự tàn phá của thời gian đối với cảnh vật con người làm cho cha mẹ ngày càng già yếu và cần bàn tay chăm sóc của nàng ? Những bút pháp NT trên đã diễn tả nỗi nhớ cha mẹ của Kiều ra sao. Nỗi nhớ đó thể hiện điều gì ? - Dùng ngôn ngữ độc thoại nội tâm để diễn tả suy nghĩ của Thúy Kiều với cha mẹ. ? Vậy qua 8 câu thơ ở phần 2 em thấy Kiều là người như thế nào? Gv: Ngay cả trong lúc cô đơn lẻ loi, đau khổ Kiều cũng không nghĩ đến mình mà luôn dành tất cả tình cảm yêu thương cho người thân. Nghĩ gần, nghĩ xa nhưng Kiều không thể không quay về tới cảnh ngộ thương tâm của mình, sống với tâm trạng và số phận hiện tại của mình ? Trong hoàn cảnh ở lầu Ngưng Bích khổ đau là vậy mà kiều vẫn thương, xót cho người yêu, cha mẹ. Từ đó em hiểu gì về Thúy Kiều? b. Nỗi nhớ cha mẹ - Kiều Xót thương cha mẹ mong chờ - Lo lắng không ai phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ + Ngôn ngữ độc thoại + Sử dụng điển tích điển cố, thành ngữ + Giọng rưng rưng, xót xa -> Nỗi nhớ thương xót xa không nguôi => Thúy Kiều hiếu thảo với cha mẹ -> Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng => Thúy Kiều giàu đức hi sinh. Gv chiếu 8 câu cuối-> hs đọc ? Bức tranh thiên nhiên trong tám câu cuối đoạn trích được miêu tả với những cảnh gì? Cảnh đó góp phần góp phần thể hiện cảm xúc trạng thái của Kiều như thế nào?Hoạt động cặp đôi vào vở. - Cảnh cửa bể chiều hôm - Cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa - Cảnh nội cỏ rầu rầu: - Cảnh gió cuốn mặt duềnh Thảo luận nhóm vào phiếu học tập: - Nhóm 1: Cảnh cửa bể chiều hôm Từ ngữ,hình ảnh, nghệ thuật? Tác dụng --------------------------- ------------------------------ --------------------------- ------------------------------ Tâm trạng Kiều: - Nhóm 2: Cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa Từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật? Tác dụng --------------------------- ------------------------------ --------------------------- ------------------------------ Tâm trạng Kiều: - Nhóm 3: Cảnh nội cỏ rầu rầu: Từ ngữ, nghệ thuật? Tác dụng --------------------------- ------------------------------ --------------------------- ------------------------------ Tâm trạng Kiều: - Nhóm 4: Cảnh gió cuốn mặt duềnh Từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật? Tác dụng --------------------------- ------------------------------ --------------------------- ------------------------------ Tâm trạng Kiều: Đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm nhận xét, gv nhận xét chốt kiến thức. Dự kiến sản phẩm nhóm 1:Cảnh cửa bể chiều hôm Từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật? Tác dụng - Thời gian “chiều hôm” - Hình ảnh ẩn dụ “cánh buồm” - Từ láy : Thấp thoáng, xa xa -> tăng thêm nỗi buồn ,nỗi sầu -> Cửa biển rộng mênh mông trong buổi chiều tà, con thuyền đang tìm về với bến => Gợi tâm trạng buồn nhớ, cô đơn khát khao đoàn tụ (gia đình) Dự kiến sản phẩm nhóm 2: Cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa Từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật? Tác dụng - Hình ảnh ẩn dụ “hoa trôi” - Câu hỏi tu từ - Nghệ thuật đối lập: Một bên là không gian của cửa bể lúc thủy triều lên và một bên là hình ảnh cánh hoa trôi -> thể hiện cho nỗi buồn, cho thân phận lênh đênh, nổi chìm giữa dòng đời của TK -> gợi nỗi băn khoăn thấp thỏm -> tô đậm sự nhỏ bé, lênh đênh trôi dạt của con thuyền, của nhứng cánh hoa đã tàn, đã rụng => Kiều nghĩ tới thân phận lênh đênh, chìm nổi vô định của mình - Nhóm 3: Cảnh nội cỏ rầu rầu: Từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật? Tác dụng - “ nội cỏ”, “chân mây”, mặt đất” - Từ láy “ rầu rầu” - Từ láy”xanh xanh” ->gợi không gian vô cùng rộng lớn đang đầy ải nàng ->gợi nỗi sầu thương cô lẻ ->gợi 1 sắc xanh nhạt nhòa, xa cách nhạt phai => Linh cảm một tương lai mờ mịt, quẩn quanh không lối thoát - Nhóm 4: Cảnh gió cuốn mặt duềnh Từ ngữ, hình ảnh,nghệ thuật? Tác dụng - Hình ảnh “ngọn gió cuốn mặt duềnh, tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” + Từ láy, đt mạnh ->như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều -> Biển nổi sóng dữ dội, gió thét gào => Liên tưởng đến sóng gió cuộc đời bủa vây chuẩn bị nhấn chìm thân phận nàng ? Em có nhận xét gì về cách miêu tả ở 8 câu cuối? Những thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà các biện pháp nghệ thuật đó mang lại? *Cách miêu tả rõ nét với nhiều mức độ: từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động; nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu kinh sợ. - Điệp từ; điệp cấu trúc; tả cảnh ngụ tình; ngôn ngữ độc thoại; từ láy. - Có đến bốn cụm từ “buồn trông” đặt ở đầu câu mở ra bốn cặp câu lục bát tạo âm hưởng trầm buồn, như mở ra một nỗi buồn chất chứa tầng tầng lớp lớp lâu nay nén chặt trong lòng. Buồn trông trở thành điệp khú thơ cũng là điệp khúc tâm trạng - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tinh: cả đoạn thơ kết thành một bức tranh thiên nhiên toàn cảnh, nhưng mỗi hình ảnh thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng và số phận con ng. ? Những biện pháp NT trên góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào của Kiều? - GV khẳng định : Đây là đoạn thơ trữ tình tuyệt bút Nguyễn Du đã miêu tả thiên nhiên và tâm trạng thật tinh tế. Thiên nhiên thẫm đẫm tâm trạng, bộc lộ tâm trạng theo quy luật tâm lí '' Người buồn có cảnh có vui đâu bao giờ '' ? Cảm nhận của em thế nào về tình cảm của nhà thơ với Thúy Kiều trong 8 câu thơ? - Thương xót, đồng cảm với Kiều 1 kiếp tài hoa nhưng bạc mệnh.Trong cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi. Tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. 3.3. Tâm trạng của Kiều qua cách nhìn cảnh vật * Cảnh cửa bể chiều hôm - Thời gian “chiều hôm” - Hình ảnh ẩn dụ “cánh buồm” - Từ láy : Thấp thoáng, xa xa => Gợi lên một nỗi cô đơn, nối nhớ da diết về quê nhà xa cách, khát khao đoàn tụ (gia đình). Kiều hiểu ngày về là vô vọng * Cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa - Hình ảnh ẩn dụ “hoa trôi” - Câu hỏi tu từ - Nghệ thuật đối lập: => Là nỗi buồn về số phận hoa trôi bèo dạt, lênh đênh vô định của nàng. * Cảnh nội cỏ rầu rầu: - “ nội cỏ”, “chân mây”, mặt đất” -> gợi không gian vô cùng rộng lớn đang đầy ải nàng - Từ láy “ rầu rầu” -> gợi nỗi sầu thương cô lẻ - Từ láy “xanh xanh” -> gợi 1 sắc xanh nhạt nhòa, xa cách nhạt phai -> Cả một vùng thiên nhiên tàn héo, ảm đạm, xanh mịt mờ -> Là nỗi bi thương, về cuộc đời dập vùi, tương lai mờ mịt, bế tắc , không có lối thoát * Cảnh gió cuốn mặt duềnh + Từ láy, đt mạnh -> Biển nổi sóng dữ dội, gió thét gào -> là tâm trạng hãi hùng lo sợ trước những tai họa đang rình rập, sẵn sàng ập xuống. - TT buồn từ man mác, mông nung đến lo âu kinh sợ - Kiều cô đơn lẻ loi, thân phận vô định, nỗi buồn tha hương, nỗi nhớ, nỗi lo sợ cứ vò xé trong lòng Kiều. - Tác giả: Yêu thương, chia sẻ, cảm thông với nhân vật. HĐ cá nhân - KT trình bày 1 phút: * GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện yêu cầu sau: Em hãy khái quát nghệ thuật và nội dung chính của văn bản? III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Miêu tả nội tâm n/v: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc. - Lựa chọn các từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ nghệ thuật. 2. Nội dung - Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo giàu đức hi sinh của TK. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập b) Nội dung hoạt động: - HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản và thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản. c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV phát phiếu bài tập. * Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập… * Báo cáo kết quả: - GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. * Kết luận, đánh giá: - HS, GV đánh giá, nhận xét. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV yêu cầu HS làm phiếu học tập sau: Phiếu học tập Cho câu thơ: “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân” Câu 1: Hãy chép tiếp năm câu thơ tiếp theo? Cho biết những câu thơ đó được trích từ văn bản nào, của tác giả nào? Câu 2: Hãy nêu vị trí đoạn trích? Câu 3: Nêu nội dung chính của những câu thơ đó? Câu 4: Giải thích nghĩa của từ “ khóa xuân”, “ bẽ bàng” và cụm từ “ mây sớm đèn khuya”. Câu 5: Không gian nơi lầu Ngưng Bích được miêu tả như thế nào? Câu 6: Tìm và phân tích một biện pháp được tác giả sử dụng trong những câu thơ trên? Câu 7: Tâm trạng của Kiều ra sao? Sau khi HS thực hiện xong nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại. Câu 1: Những câu thơ trích từ văn bản “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”, trong tác phẩm “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Câu 2: Nằm ở phần thứ hai của tác phẩm ( Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh. Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới. Câu 3: Nội dung: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bích. Câu 4: - “ khóa xuân” là khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung ( con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở); ở đây, nói việc Kiều bị giam lỏng. - “ bẽ bàng”: xấu hổ, tủi thẹn - “ mây sớm đèn khuya”: gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Câu 5: Không gian nơi lầu Ngưng Bích được miêu tả : - Rộng lớn, mênh mông, bát ngát: các hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “ bốn bát ngát” mở ra không gian cao rộng, xa, gợi tả hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh vênh, đơn độc. - \Trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống: các từ “ cát vàng”, “ bụi hồng” ,” cồn nọ”, “ dặm kia” phủ định sự sống, gợi sự ngổn ngang của cảnh vật. Căp tiểu đối “mây sớm”- “đèn khuya” gợi vòng thời gian tuần hoàn, khép kín. Câu 6: Biên pháp nghệ thuật liệt kê “cát vàng”, “bụi hồng” đã nói lên sự phai nhạt của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật - Biên pháp nghệ thuật liệt kê “cát vàng”, “cồn nọ”, “bụi hồng”, … trải đều ở các câu thơ đã gợi lên sự ngổn ngang trong lòng Thúy Kiều. Câu 7: Tâm trạng của Kiều : Cô đơn, lẻ loi, buồn tủi đến cùng cực, không người bầu bạn, sẻ chia. Từ láy “ bẽ bàng” gợi lên cả nỗi tủi hổ, cay đắng của thân phận cô gái bị ép làm gái làng chơi. Lòng nàng cũng ngổn ngang với bao nỗi niềm riêng, thương cha nhớ mẹ, day dứt với người yêu,..Đứng trước cảnh mà không đành lòng ngắm cảnh, vẫn nặng trĩu ưu tư- “ nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” chính là thế. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c) Sản phẩm học tập: Đoạn văn. d) Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ học tập: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những câu thơ em vừa chép? Có sử dụng một thành phần phụ chú đã học( gạch chân thành phần đó) * Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập… * Báo cáo kết quả: GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. Dự kiến sp: • Mở đoạn: Đoạn thơ trích trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích” nằm ở phần hai Truyện Kiều, Gia biến và lưu lạc, của Nguyễn Du đã rất thành công trong việc thể hiện hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bích. • Thân đoạn: - Sau bao sóng gió dập vùi, lầu Ngưng Bích là chốn yên thân của Thúy Kiều. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên hoàn cảnh đáng thương đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của Kiều. Đặc biệt, từ “khóa xuân” thường được sử dụng để chỉ người con gái đẹp trong gia đình quyền quý thời xa xưa bị khóa kín tuổi xuân trong những khuôn khổ, phép tắc của gia đình và xã hội. Ở đây, Nguyễn Du đã sử dụng từ “khóa xuân” với hàm ý mỉa mai để nói về cảnh ngộ xót xa, trớ trêu của Thúy Kiều. - Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích hiện lên mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo. Không gian vô cùng rộng lớn, mênh mông, bát ngát. Hình ảnh “non xa, trăng gần” gợi không gian dài rộng, cao sâu vô tận. Đồng thời gợi sự chơ vơ, chênh vênh, trơ trọi của lầu Ngưng Bích. Từ láy “bát ngát” càng tô đậm hơn cái vô cùng, vô tận của không gian. - Không gian vô cùng trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống. Hình ảnh liệt kê “cát vàng”, “bụi hồng” đã nói lên sự phai nhạt của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật. Cặp tiểu đối “mây sớm” và “đèn khuya” gợi nỗi hắt hiu, trống vắng mênh mông của thiên nhiên - Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích cô liêu, thiếu vắng sự sống, gợi nỗi buồn cho thân phận nhân vật. Quang cảnh đã gợi ở Kiều bao nỗi niềm tâm trạng. Sự cô đơn, lẻ loi đến cùng cực. Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Tất cả như giam hãm con người và khắc sâu thêm nỗi cô đơn. Trong khung cảnh “bốn bề bát ngát” đó, Kiều chỉ biết bầu bạn với những vật vô tri, vô giác. - Sự ngổn ngang tram mối day dứt, âu lo. “Xa trông” gợi lên sự trông ngóng của Thúy Kiều về một dấu hiệu của sự sống hay quen biết nào đó. Hình ảnh liệt kê “cát vàng”, “cồn nọ”, “bụi hồng”, … trải đều ở các câu thơ đã gợi lên sự ngổn ngang trong lòng Thúy Kiều. - Nỗi chua xót, “bẽ bàng” cho thân phận. Bị đày đọa trong không gian vô cùng và thời gian vô tận lại càng khắc sâu nỗi cô đơn cùng cực khiến nàng cảm thấy “bẽ bàng”. Cum từ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều • Kết đoạn: Tóm lại, bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp hệ thống hình ảnh ước lệ, ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm; Nguyễn Du đã khắc họa bức tranh thiên nhiên mênh mông, vắng lặng và trên nền của khung cảnh ấy là hình ảnh nàng Kiều lẻ loi, cô độc với bao nỗi niềm tâm sự đau thương. * Kết luận, đánh giá.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.