
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 19/01/24 23:38
Lượt xem: 1
Dung lượng: 139.5kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và ngữ pháp trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả. Có ki năng làm bài văn nghị luận xã hội. - Biết bày tỏ suy nghĩ, hành động của bản thân một cách cụ thể và thiết thực. -Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. II. THỜI GIAN DỰ KIẾN - Chủ đề gồm 11 tiết. Nội dung từng tiết được phân chia như sau: Tiết Nội dung Ghi chú 91+92 Bàn về đọc sách 93+94 Nghị luận về sự việc, hiện t¬ượng đời sống 95+96 Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống 97+98 Nghị luận về một vấn đề tư¬ t¬ưởng, đạo lí 99+100 Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư¬ tưởng, đạo lí III. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ 1. Kiến thức/ kỹ năng (gồm cả HS khuyêt tật) 1.1.Đọc- hiểu 1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận ”Bàn về đọc sách”. Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả. 1.1.2. Đọc hiểu hình thức: - Biết được thể loại, phương thức biểu đạt - Hiểu được giá trị nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Nhận diện được các sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lý được bàn luận trong một văn bản 1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Tích hợp liên môn: vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương trình. 1.1.4. Đọc mở rộng: tìm đọc một số văn bản nghị luận khác cùng đề tài 1.2 -Thực hành viết: - Rèn thêm cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lý. - Viết bài bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm. 1.3. Nghe - Nói - Nói: Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản -Nghe: Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè -Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Năng lực 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: -Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: - Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức ngữ pháp tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. - Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. * HS khuyêt tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh. - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường. D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC. 1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Biết được những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả - Nắm được phương thức biểu đạt - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Hiểu được kiểu bài: nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống; - Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả. -Có hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội đề cập trong bài. - Hiểu được đặc điểm, yêu cầu, cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận tư tưởng đạo lý - Nêu quan điểm, suy nghĩ riêng về nội dung, ý nghĩa của văn bản. -Rút ra những bài học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. - Viết đoạn văn đánh giá nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Biết cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lý. 2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Mức độ thấp Mức độ cao -Nhận diện phương thức biểu đạt -Nêu được hoàn cảnh ra đời của văn bản - Nắm được đặc điểm cảu kiểu bài nghị luận về tu tưởng đạo lý, sự việc hiện tượng đời sống -Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản -Có hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội đề cập trong bài. - Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống trong bài học. - Đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản - Nêu quan điểm / suy nghĩ riêng về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm -Rút ra những bài học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. - Lập kế hoạch để giải quyết tình huống GV đặt ra. - Viết đoạn văn đánh giá nội dung, nghệ thuật của văn bản - Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …) V. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu bài tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ (KẾ HOẠCH DẠY HỌC) Ngày soạn: 13/1/2024 Ngày dạy: 16/1/2024 Tiết 91,92 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm) HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5’) a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về vai trò và tầm quan trọng của sách. b. Nội dung - Hoạt động cá nhân, HĐ cả lớp. c. Sản phẩm hoạt động - Trình bày miệng d. Tổ chức thực hiện * Giới thiệu chủ đề Giáo viên nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở Học sinh làm việc cá nhân, sử dụng kĩ thuật động não và trình bày một phút. Giáo viên chiếu đoạn văn bản thông tin G. Tổ chức cho H hoạt động nhóm G. Chia nhóm, quy định thời gian G. Giao nhiệm vụ (Các nhóm cùng thực hiện chung nhiệm vụ) 1. Văn bản thông tin trên nói về vấn đề gì của đời sống? 2. Từ nội dung mà đoạn thông tin đề cấp, em hãy gọi tên 1 vài hiện tượng đời sống được gợi ra từ nội dung ấy? (Trình bày kết quả thảo luận dưới dạng sơ đồ tư duy) Các nhóm nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ Các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận (dán sơ đồ tư duy trên bảng và thuyết trình về nội dung trong sơ đồ) G. Đánh giá, kết luận về nội dung thảo luận và dẫn vào chủ đề 3. Nếu chọn 6 quốc gia trên thế giới đọc nhiều sách thì em sẽ chon những quốc gia nào? 3-4H. Đưa ra câu trả lời G. Đưa ra đoạn văn bản thông tin 2 6 QUỐC GIA “NGHIỆN ĐỌC SÁCH” NHẤT TRÊN THẾ GIỚI 1. Ấn Độ Năm 2014, đất nước Nam Á này đã được NOP World Culture Score Index xếp hạng nhất trong khảo sát về thời gian đọc trung bình của người dân. Theo đó, thời gian đọc trung bình một tuần của một người Ấn Độ là gần 11 giờ. Mặc dù là quốc gia có trình độ dân trí giữa các tầng lớp rất cách biệt. Cộng với số người biết chữ chỉ chiếm 27,4% dân số. Tuy nhiên, Ấn Độ có đến 25% số người trẻ đọc sách thường xuyên và 49% số người được đi học đọc sách như một cách giải trí. 2. Israel Quê hương của người Do Thái – dân tộc nổi tiếng với chỉ số IQ trung bình 110, nơi đã sản sinh cho thế giới những thiên tài như Albert Einstein, Karl Marx, Johann Strauss,… cũng là đất nước nổi tiếng bởi niềm đam mê đọc sách. Các bà mẹ Do Thái đã gieo cho con tiềm thức về sự “ngọt ngào” của sách bằng cách nhỏ vài giọt mật lên những trang sách và cho trẻ liếm. Đất nước Trung Đông này có hai chỉ số về sách cao nhất thế giới là số lượng sách xuất bản theo đầu người cao nhất thế giới và số người trẻ đọc sách cao nhất thế giới. Thậm chí, họ còn đặt các cuốn sách ở nghĩa trang vì họ tin rằng các linh hồn sẽ tiếp tục đọc chúng. 3. Nhật Bản Đất nước mặt trời mọc được cả thế giới nể phục bởi tinh thần tự lực tự cường, từ một quốc gia phong kiến lạc hậu trở thành cường quốc Châu Á và thế giới. Văn hóa đọc ở Nhật đã được hình thành cách đây hơn 300 năm. Ngày nay, mỗi năm Nhật Bản xuất bản 43.000 đầu sách. Bình quân mỗi năm một người dân đọc hơn 10 cuốn sách. Đặc biệt, người Nhật có thói quen tranh thủ đọc sách ở mọi không gian chờ: đường phố, bến xe bus, trên tàu điện ngầm,… thói quen này đã hình thành văn hóa đọc đứng – Tachiyomi. 4. Đức Một trong những cái nôi của báo chí và văn học thế giới – nước Đức, có một nền văn hóa đọc vẫn giữ được mức ổn định trong thời đại công nghệ thông tin áp đảo hiện nay. Trong một khảo sát tháng 7/2015 với 25.000 người từ 14 tuổi trở lên, có đến 7/10 người (68.7%) thích đọc sách và thường xuyên đọc, 3/10 (29.6%) đặc biệt đam mê sách. Năm 2015, 44,6% người Đức đọc ít nhất một cuốn sách mỗi tuần. 5. Thái Lan Người láng giềng với chúng ta là á quân sau Ấn Độ. Người dân xứ sở chùa vàng dành trung bình 37 phút đọc mỗi ngày. Thêm vào đó, 81,8% dân số từ 6 tuổi trở lên thường xuyên đọc sách. Đặc biệt, nhóm đọc nhiều nhất là trẻ em từ 6 – 12 tuổi. 6. Malaysia Theo thống kê của Thư viện Quốc gia, đã có 72.271 cuốn sách được mượn trong riêng tháng 8/2014. Trung bình một người Malaysia đọc 14 cuốn sách một năm. 4. Sách và việc đọc sách mang lại những lợi ích gì cho con người? 3-4H. Đưa ra câu trả lời G. Tổ chức cho H làm bài tập trác nghiệm theo phiếu học tập số 1 Phiếu học tập số 1: Trắc nghiệm tính cách qua sở thích cá nhân Hãy chọn 1 trong 3 đáp án cho từng câu hỏi bạn nhé! 1. Thể loại sách mà bạn yêu thích a. Tình cảm,lãng mạn b. Sách kinh doanh & đầu tư, kỹ năng sống c. Trinh thám, kiếm hiệp, phưu lưu 2. Bạn lựa chọn sách như thế nào? a. Được bạn bè giới thiệu cho một cuốn sách hay b. Cần cho công việc hoặc cuộc sống c. Đi theo trào lưu sách HOT trên thị trường 3. Khi đọc sách bạn thường? a. Nằm đọc sách b. Ngồi đọc sách c. Cả hai tư thế trên 4. Khi đọc xong một cuốn sách hay bạn thường? a. Đọc đi đọc lại nhiều lần b. Chia sẻ ngay cho bạn bè biết c. Cất giữ rất cẩn thận coi như bảo vật 5. Kệ sách trong nhà bạn thường? a. Gồm nhiều tiểu thuyết và truyện b. Đa số là sách tham khảo về học tập và công việc c. Đầy đủ các thể loại từ giáo trình, truyện, sách tham khảo 6. Đã bao lâu rồi bạn chưa đọc một cuốn sách a. Khoảng 1 tháng b. Khoảng 2 tháng trở lên c. Không nhớ nữa 7. Thói quen nào sau đây khi bạn tìm sách đọc a. Tìm ngay thể loại mình thích b. Có thông tin tên sách trước rồi mới đọc c. Lướt qua 1 lượt tất cả các sách 8. Thói quen nào sau đây của bạn khi bạn tường thuật lại một cuốn sách đã đọc? a. Dẵn dắt và thêm cảm xúc trong câu chuyện mình kể b. Ngắn gọn xúc tích, dễ hiểu c. Dài dòng và hay lan man sang hướng khác 9. Khi bạn viết văn bạn thường a. Đặt bút viết liền 1 mạch b. Lập dàn ý trước rồi viết c. Tùy theo ngẫu hứng có lúc vạch dàn ý lúc không 10. Kho từ vựng của bạn trong việc diễn đạt những sắc thái mạnh của cảm xúc như thế nào? a. Dùng những từ ngữ phong phú đa dạng màu sắc b. Diễn đạt ngắn gọn xúc tích c. Chủ yếu có các từ kèm theo như “rất”, “quá” Chúng ta cùng xem đáp án tính cách của bạn như thế nào nhé!. 1. Chọn nhiều đáp án A - Bạn là người nhạy cảm. - Cách nói chuyện của bạn rất hấp dẫn và lôi cuốn người nghe. Bạn có sức thu hút vô cùng đặc biệt với người khác phái. - Trong chuyện tình cảm bạn luôn thích sự lãng mạng và luôn tạo nhiều bất ngờ với người mình yêu. - Bạn phù hợp làm các công việc như: nhà văn, nghệ sỹ, nhà tâm lý học, biên tập viên, chuyên gia nhân sự, thiết kế thời trang, kiến trúc sư, kế toán, chăm sóc khách hàng. 2. Chọn nhiều đáp án B - Bạn là người rất giỏi và có óc quan sát. - Bạn luôn biết cách lập kế hoạch và xử ly mọi việc theo hướng khoa học nhất. - Luôn thẳng thắn, quyết đoán và rất giỏi trong việc thuyết phục mọi người. - Trong tình cảm bạn hơi thụ động, và quá độc đoán. - Bạn thích hợp với công việc: Quản lý, ngoại giao, kinh doanh, diễn giả, chuyên viên phân tích. 3. Chọn nhiều đáp án C - Bạn rất dễ mến, luôn biết cách lấy lòng người khác. - Không thích nói nhiều, luôn biết chuyện gì là quan trọng và biết cách tạo điểm nhấn. Tuy nhiên lại rất thích hay phóng dại mọi việc lên quá mức. - Trong chuyện tình cảm bạn rất dễ mềm lòng, đôi khi lại rất cứng nhắc. - Bạn thích hợp làm: Kế toán, nghiên cứu, giáo viên. 4. Các đáp án cân bằng nhau - Bạn rất có sức thu hút với người đối diện. Phong thái nói chuyện của bạn rất lôi cuốn người đối diện. - Trong tình cảm bạn lại là người rất nhanh chán, rất dễ thu hút người khác giới. - Bạn thích hợp làm: Bác sĩ, nhà báo, nhà tâm lý học, kinh doanh G. Dẫn dắt vào văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm. Các em ạ. M. G là nhà văn có một tuổi thơ đầy cay đắng, bất hạnh.... Ông đã vươn lên và trở thành nhà văn vĩ đại, chính là nhỡ những cuốn sách đấy. Sách đã mở ra trước mắt ông những chân trời mới lạ, đem đến cho ông bết bao điều kỳ diệu trog cuộc đời. Vậy sách có tầm quan trọng ntn? Phải đọc sách ntn cho có hiệu quả? ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách ra sao? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu vb “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm ... HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của giáo viên- học sinh Dự kiến sản phẩm Hoạt động 1: Giới thiệu chung (10’) a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản Bàn về đọc sách b. Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng video (hoặc dự án nhóm), phiếu học tập, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Trình bày dự án nghiên cứu của nhóm về tác giả, xuất xứ văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS: trao đổi lại, thống nhất sản phẩm, trình bày các thông tin về tác giả Chu Quang Tiềm, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. Bước 3: Báo cáo thảo luận: + HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng - Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu. - Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản (30’) a. Mục tiêu: Giúp học sinh đọc, xác định thể loại, PTBĐ, bố cục, tìm hiểu tầm quan trọng của việc đọc sách. b. Nội dung: HS quan sát skg, thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập, trả lời miệng. d. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: G hướng dẫn đọc - Đọc chậm rãi như lời tâm tình trò chuyện của 1 người đang chia sẻ kinh nghiệm thành công hay thất bại của mình trong thực tế với người khác. - GV đock mẫu 1 đoạn -> Gọi 3 HS đoc (Lưu ý đọc sách chữ nổi của HS khuyêt tật) - Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa. Nhiệm vụ 2: ? Vb bàn về vđ gì? Đc trình bày bằng ptbđ nào? Từ đó xđ kiểu vb của bài viết? ? Vđ đọc sách đc trình bày thành mấy lđ? Tóm tắt ngắn gọn nd của từng lđ? - Bố cục: + Từ đầu đến thế giới mới: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách. + Tiếp đến tiêu hao lực lượng: Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách + Còn lại: Phương pháp đọc sách đúng đắn (lựa chọn sách và lựa chọn như thế nào cho có hiệu quả) I. Giới thiệu chung 1. Tác giả - Chu Quang Tiềm (1897-1986) - Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Tác phẩm - - Trích trong cuốn “Doanh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” Bắc Kinh- năm 1995, do Trần Đình Sử dịch. II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc- chú thích 2. Kết cấu bố cục - Thể loại: nghị luận - PTBĐ chính: Nghị luận. - Bố cục: 3 phần Nhiệm vụ 3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời * Thảo luận nhóm bàn(7 phút): ? Theo tg, con đường nào để có được học vấn là gì? ? Vậy đối với con đường phát triển của nhân loại, sách có 1 ý nghĩa ntn? Tìm dẫn chứng minh họa. ? Từ những lí lẽ trên của tác giả, em hiểu gì về sách và lợi ích của việc đọc sách? ? Nhận xét về cách lập luận của nhà văn? ? Những cuốn SGK các em đang học có phải là những “di sản tinh thần” vô giá đó không? Vì sao? ? Theo TG, đọc sách là “hưởng thụ", là “chuẩn bị” trên con đường học vấn. Vậy, em đã “hưởng thụ” được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để “chuẩn bị” cho học vấn của mình? . Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: - HS: đọc sgk, hđ cá nhân, trao đổi trong nhóm bàn thống nhất kết quả. - GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất. - Dự kiến sản phẩm… 3. Báo cáo, thảo luận: HS trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. 4. Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng *GV: Song tg không tuyệt đối hoá, thần thánh hoá việc đọc sách. Ông đã chỉ ra việc hạn chế trong việc trau dồi học vấn trong đọc sách. Đó là những thiên hướng nào? Tác hại của chúng ra sao? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp 3. Phân tích 3.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách + Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn: + Mọi thành quả của nhân loại đều do sách vở ghi chép. + Sách là kho tàng quí báu ghi chép, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tích luỹ được qua từng thời đại. + Sách có giá trị là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. + Đọc sách là chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn đi phát hiện thế giới mới. + Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, sd hình ảnh ss thú vị,... Có thể nói, cách lập luận của học giả Chu Quang Tiềm rất thấu tình đạt lí và sâu sắc. Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của CN, đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường quan trọng trong nhiều con đường khác. - Tri thức về TV, về vb giúp em có kĩ năng sd đúng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và viết, kĩ năng đọc - hiểu các loại vb trong văn hoá đọc sau này của bản thân. - Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Sách là vốn quý của nhân loại. Đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ nâng cao vốn tri thức, mở rộng hiểu biết và nâng cao học vấn. TIẾT 2 Hoạt động 2.2 Đoc – hiểui văn bản (Tiếp) 40 phút - Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của tp. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống, dự án - Phương pháp, kĩ thuật DH: + Phương pháp: đọc sáng tạo, vấn đáp, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm + KT: đọc hợp tác, hỏi và trả lời, chia nhóm, “trình bày 1phút -Thời gian: 23 phút * Giáo viên:Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ của mình về việc đọc sách, đọc lại phần văn bản. ? Theo em, đọc sách có dễ không ? Tại sao cần lưu ý chọn sách khi đọc ? (HS khuyêt tật) - Nêu luận điểm của phần 2 & nhận xét về cách trình bày luận điểm? Phiếu học tập số 4 Những khó khăn, nguy hại dễ gặp phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. Luận cứ 1 ................. Luận cứ 2 .................. Lí lẽ Dẫn chứng Nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chững của tác giả Nghệ thuật + Trong tình hình hiện nay, sách ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. + Lịch sử phát triển, tinh thần nhân loại càng phong phú... -> Đọc sách ngày càng không dễ. - Luận điểm: Những khó khăn, nguy hại dễ gặp phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. * Luận cứ 1: Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu: dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm. + Dẫn chứng: Các học giả T.Quốc, 1 học giả trẻ ( liếc qua...) + Lí lẽ: sách tuy đọc ít... * Luận cứ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng: khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích. + Dẫn chứng: Nhiều người mới học... + Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có một số.... - Cách trình bày và nêu lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, sâu sắc, có hình ảnh, gây ấn tượng và giàu sức thuyết phục. - Cách viết giàu hình ảnh, nhiều chỗ tác giả ví von cụ thể và thú vị như -> Nâng cao nhận thức cho người đọc và tăng thêm tính thuyết phục cho ý kiến của mình. ? Qua phân tích trên đây em thấy đọc sách cũng gặp phải không ít những trở ngại, từ đó em nhận rút ra được bài học nào khi đọc sách ? 3.2. Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Sách nhiều: + Không chuyên sâu: cách đọc của ng¬ười x¬ưa....bây giờ... + Lạc hư¬ớng: chọn lầm, chọn sai phải những cuốn nhạt nhẽo vô bổ, độc hại... - Tác hại: + Lãng phí thời gian & công sức + Bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản => Kết hợp phân tích có lí lẽ, dẫn chứng, sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu. Do sách nhiều, đọc không chuyên sâu, lạc hướng, lãng phí thời gian và sức lực. - Gv phát phiếu học tập số 5, hs làm việc theo nhóm đôi để tìm hiểu về phương pháp đọc sách đúng cách * Dự kiến kết quả - Cách chọn sách: + Chọn tinh, chọn ít những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. + Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn - Cách đọc: + Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức… + Không đọc lướt. Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm. + Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người. - Nghệ thuật lập luận: diễn dịch dùng nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời văn gợi cảm, dễ hiểu. -> Phương pháp đọc sách đúng đắn: Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần phải có kế hoạch và có hệ thống. 3.3. Phương pháp đọc sách đúng đắn * Cách chọn sách. + Chọn tinh, chọn ít những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. + Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn - Cách đọc: + Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức… + Không đọc lướt. Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm. + Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người. Gv hướng dẫn học sinh tổng kết, đánh giá ý nghĩa của văn bản bằng Phiếu học tập số 6 Hoàn thiện bảng sau Những điều em nắm chắc Những điều em còn băn khoăn Nội dung Nghệ thuật - Giáo viên đọc nhanh phiếu để nắm bắt tình hình của học sinh, khắc sâu những kiến thức các em đã nắm được, cũng như định hướng thêm những nội dung hs chưa nắm chắc * Dự kiến sản phẩm 1. Nội dung: - Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm. - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri thức. - Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp. - Phương pháp đọc sách đúng đắn: đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, đọc sách cũng cần phải có kế hoạch và có hệ thống. 2. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ hợp lí. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín để làm tăng tính thuyết phục của văn bản. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị..... 3. Ý nghĩa văn bản Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả. 4. Tổng kết 4.1. Nội dung: 4.2. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ, hợp lí; dẫn dắt tự nhiên, khoa học. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu h/a với những cách so sánh ví von cụ thể, thú vị. Lí lẽ, dẫn chứng xác đáng. 4.3 Ghi nhớ: sgk - Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm ( quê quán, sự nghiệp, con người, thể loại, phương thức biểu đạt, xác định được nội dung, mục đích của văn bản - Nắm được luận điểm, luận cứ. Lí lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật lập luận - Thông điệp và tác giả muốn truyền tải 5. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản nghị luận hiện đại VI. Liên hệ, mở rộng (10’) 1. Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học bài Bàn về đọc sách. 2. Có ý kiến cho rằng, hiện nay Công nghệ thông tin phát triển, cả thế giới đều thu gọn trong chiếc máy tính, việc đọc sách vở như trước đây là không cần thiết nữa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? 3. Tìm đọc các sách/truyện viết cho thiếu nhi đã được chuyển thể thành phim( Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh...) * Dự kiến kết quả Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm đã giúp ta hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc tích lũy và nâng cao học vấn của con người. Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài người. Sách vở chính là những cuốn bách khoa toàn thư về thế giới, là một nguồn tài nguyên vô tận mà con người có thể thỏa sức tìm tòi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng tạo. Qua việc đọc sách, chúng ta tiếp thu được thêm nhiều tri thức quý báu trên mọi lĩnh vực. Nhờ việc đọc sách, kiến thức của ta được bồi đắp và mở rộng. Sau khi đọc văn bản này và hiểu rõ được tầm quan trọng của sách, em xác định đọc sách sẽ là một con đường quan trọng mà em cần phải đi trong quá trình nâng cao học vấn. 6. Liên hệ, mở rộng IV. Luyện tập – vận dụng (5 phút) ? Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc văn bản này - Càng thấy rõ hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách. - Tự soi lại bản thân về chọn sách đọc và cách đọc sách có chỗ nào chưa thực hiện tốt, điều chỉnh khoa học và phương pháp đọc sách. . Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị bài sau - Vể nhà: + Học bài giảng như đã phân tích (Hệ thống luận điểm). + Theo lời khuyên của tác giả, vận dụng việc đọc sách của bản thân cho hiệu quả. - Chuẩn bị bài sau: Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống . Rút kinh nghiệm
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 19/01/24 23:38
Lượt xem: 1
Dung lượng: 139.5kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và ngữ pháp trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả. Có ki năng làm bài văn nghị luận xã hội. - Biết bày tỏ suy nghĩ, hành động của bản thân một cách cụ thể và thiết thực. -Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. II. THỜI GIAN DỰ KIẾN - Chủ đề gồm 11 tiết. Nội dung từng tiết được phân chia như sau: Tiết Nội dung Ghi chú 91+92 Bàn về đọc sách 93+94 Nghị luận về sự việc, hiện t¬ượng đời sống 95+96 Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống 97+98 Nghị luận về một vấn đề tư¬ t¬ưởng, đạo lí 99+100 Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư¬ tưởng, đạo lí III. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ 1. Kiến thức/ kỹ năng (gồm cả HS khuyêt tật) 1.1.Đọc- hiểu 1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận ”Bàn về đọc sách”. Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả. 1.1.2. Đọc hiểu hình thức: - Biết được thể loại, phương thức biểu đạt - Hiểu được giá trị nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Nhận diện được các sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lý được bàn luận trong một văn bản 1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Tích hợp liên môn: vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương trình. 1.1.4. Đọc mở rộng: tìm đọc một số văn bản nghị luận khác cùng đề tài 1.2 -Thực hành viết: - Rèn thêm cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lý. - Viết bài bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm. 1.3. Nghe - Nói - Nói: Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản -Nghe: Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè -Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Năng lực 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: -Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: - Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức ngữ pháp tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. - Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. * HS khuyêt tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh. - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường. D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC. 1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Biết được những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả - Nắm được phương thức biểu đạt - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Hiểu được kiểu bài: nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống; - Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả. -Có hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội đề cập trong bài. - Hiểu được đặc điểm, yêu cầu, cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận tư tưởng đạo lý - Nêu quan điểm, suy nghĩ riêng về nội dung, ý nghĩa của văn bản. -Rút ra những bài học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. - Viết đoạn văn đánh giá nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Biết cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lý. 2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Mức độ thấp Mức độ cao -Nhận diện phương thức biểu đạt -Nêu được hoàn cảnh ra đời của văn bản - Nắm được đặc điểm cảu kiểu bài nghị luận về tu tưởng đạo lý, sự việc hiện tượng đời sống -Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản -Có hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội đề cập trong bài. - Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống trong bài học. - Đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản - Nêu quan điểm / suy nghĩ riêng về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm -Rút ra những bài học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. - Lập kế hoạch để giải quyết tình huống GV đặt ra. - Viết đoạn văn đánh giá nội dung, nghệ thuật của văn bản - Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …) V. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu bài tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ (KẾ HOẠCH DẠY HỌC) Ngày soạn: 13/1/2024 Ngày dạy: 16/1/2024 Tiết 91,92 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm) HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (5’) a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về vai trò và tầm quan trọng của sách. b. Nội dung - Hoạt động cá nhân, HĐ cả lớp. c. Sản phẩm hoạt động - Trình bày miệng d. Tổ chức thực hiện * Giới thiệu chủ đề Giáo viên nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở Học sinh làm việc cá nhân, sử dụng kĩ thuật động não và trình bày một phút. Giáo viên chiếu đoạn văn bản thông tin G. Tổ chức cho H hoạt động nhóm G. Chia nhóm, quy định thời gian G. Giao nhiệm vụ (Các nhóm cùng thực hiện chung nhiệm vụ) 1. Văn bản thông tin trên nói về vấn đề gì của đời sống? 2. Từ nội dung mà đoạn thông tin đề cấp, em hãy gọi tên 1 vài hiện tượng đời sống được gợi ra từ nội dung ấy? (Trình bày kết quả thảo luận dưới dạng sơ đồ tư duy) Các nhóm nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ Các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận (dán sơ đồ tư duy trên bảng và thuyết trình về nội dung trong sơ đồ) G. Đánh giá, kết luận về nội dung thảo luận và dẫn vào chủ đề 3. Nếu chọn 6 quốc gia trên thế giới đọc nhiều sách thì em sẽ chon những quốc gia nào? 3-4H. Đưa ra câu trả lời G. Đưa ra đoạn văn bản thông tin 2 6 QUỐC GIA “NGHIỆN ĐỌC SÁCH” NHẤT TRÊN THẾ GIỚI 1. Ấn Độ Năm 2014, đất nước Nam Á này đã được NOP World Culture Score Index xếp hạng nhất trong khảo sát về thời gian đọc trung bình của người dân. Theo đó, thời gian đọc trung bình một tuần của một người Ấn Độ là gần 11 giờ. Mặc dù là quốc gia có trình độ dân trí giữa các tầng lớp rất cách biệt. Cộng với số người biết chữ chỉ chiếm 27,4% dân số. Tuy nhiên, Ấn Độ có đến 25% số người trẻ đọc sách thường xuyên và 49% số người được đi học đọc sách như một cách giải trí. 2. Israel Quê hương của người Do Thái – dân tộc nổi tiếng với chỉ số IQ trung bình 110, nơi đã sản sinh cho thế giới những thiên tài như Albert Einstein, Karl Marx, Johann Strauss,… cũng là đất nước nổi tiếng bởi niềm đam mê đọc sách. Các bà mẹ Do Thái đã gieo cho con tiềm thức về sự “ngọt ngào” của sách bằng cách nhỏ vài giọt mật lên những trang sách và cho trẻ liếm. Đất nước Trung Đông này có hai chỉ số về sách cao nhất thế giới là số lượng sách xuất bản theo đầu người cao nhất thế giới và số người trẻ đọc sách cao nhất thế giới. Thậm chí, họ còn đặt các cuốn sách ở nghĩa trang vì họ tin rằng các linh hồn sẽ tiếp tục đọc chúng. 3. Nhật Bản Đất nước mặt trời mọc được cả thế giới nể phục bởi tinh thần tự lực tự cường, từ một quốc gia phong kiến lạc hậu trở thành cường quốc Châu Á và thế giới. Văn hóa đọc ở Nhật đã được hình thành cách đây hơn 300 năm. Ngày nay, mỗi năm Nhật Bản xuất bản 43.000 đầu sách. Bình quân mỗi năm một người dân đọc hơn 10 cuốn sách. Đặc biệt, người Nhật có thói quen tranh thủ đọc sách ở mọi không gian chờ: đường phố, bến xe bus, trên tàu điện ngầm,… thói quen này đã hình thành văn hóa đọc đứng – Tachiyomi. 4. Đức Một trong những cái nôi của báo chí và văn học thế giới – nước Đức, có một nền văn hóa đọc vẫn giữ được mức ổn định trong thời đại công nghệ thông tin áp đảo hiện nay. Trong một khảo sát tháng 7/2015 với 25.000 người từ 14 tuổi trở lên, có đến 7/10 người (68.7%) thích đọc sách và thường xuyên đọc, 3/10 (29.6%) đặc biệt đam mê sách. Năm 2015, 44,6% người Đức đọc ít nhất một cuốn sách mỗi tuần. 5. Thái Lan Người láng giềng với chúng ta là á quân sau Ấn Độ. Người dân xứ sở chùa vàng dành trung bình 37 phút đọc mỗi ngày. Thêm vào đó, 81,8% dân số từ 6 tuổi trở lên thường xuyên đọc sách. Đặc biệt, nhóm đọc nhiều nhất là trẻ em từ 6 – 12 tuổi. 6. Malaysia Theo thống kê của Thư viện Quốc gia, đã có 72.271 cuốn sách được mượn trong riêng tháng 8/2014. Trung bình một người Malaysia đọc 14 cuốn sách một năm. 4. Sách và việc đọc sách mang lại những lợi ích gì cho con người? 3-4H. Đưa ra câu trả lời G. Tổ chức cho H làm bài tập trác nghiệm theo phiếu học tập số 1 Phiếu học tập số 1: Trắc nghiệm tính cách qua sở thích cá nhân Hãy chọn 1 trong 3 đáp án cho từng câu hỏi bạn nhé! 1. Thể loại sách mà bạn yêu thích a. Tình cảm,lãng mạn b. Sách kinh doanh & đầu tư, kỹ năng sống c. Trinh thám, kiếm hiệp, phưu lưu 2. Bạn lựa chọn sách như thế nào? a. Được bạn bè giới thiệu cho một cuốn sách hay b. Cần cho công việc hoặc cuộc sống c. Đi theo trào lưu sách HOT trên thị trường 3. Khi đọc sách bạn thường? a. Nằm đọc sách b. Ngồi đọc sách c. Cả hai tư thế trên 4. Khi đọc xong một cuốn sách hay bạn thường? a. Đọc đi đọc lại nhiều lần b. Chia sẻ ngay cho bạn bè biết c. Cất giữ rất cẩn thận coi như bảo vật 5. Kệ sách trong nhà bạn thường? a. Gồm nhiều tiểu thuyết và truyện b. Đa số là sách tham khảo về học tập và công việc c. Đầy đủ các thể loại từ giáo trình, truyện, sách tham khảo 6. Đã bao lâu rồi bạn chưa đọc một cuốn sách a. Khoảng 1 tháng b. Khoảng 2 tháng trở lên c. Không nhớ nữa 7. Thói quen nào sau đây khi bạn tìm sách đọc a. Tìm ngay thể loại mình thích b. Có thông tin tên sách trước rồi mới đọc c. Lướt qua 1 lượt tất cả các sách 8. Thói quen nào sau đây của bạn khi bạn tường thuật lại một cuốn sách đã đọc? a. Dẵn dắt và thêm cảm xúc trong câu chuyện mình kể b. Ngắn gọn xúc tích, dễ hiểu c. Dài dòng và hay lan man sang hướng khác 9. Khi bạn viết văn bạn thường a. Đặt bút viết liền 1 mạch b. Lập dàn ý trước rồi viết c. Tùy theo ngẫu hứng có lúc vạch dàn ý lúc không 10. Kho từ vựng của bạn trong việc diễn đạt những sắc thái mạnh của cảm xúc như thế nào? a. Dùng những từ ngữ phong phú đa dạng màu sắc b. Diễn đạt ngắn gọn xúc tích c. Chủ yếu có các từ kèm theo như “rất”, “quá” Chúng ta cùng xem đáp án tính cách của bạn như thế nào nhé!. 1. Chọn nhiều đáp án A - Bạn là người nhạy cảm. - Cách nói chuyện của bạn rất hấp dẫn và lôi cuốn người nghe. Bạn có sức thu hút vô cùng đặc biệt với người khác phái. - Trong chuyện tình cảm bạn luôn thích sự lãng mạng và luôn tạo nhiều bất ngờ với người mình yêu. - Bạn phù hợp làm các công việc như: nhà văn, nghệ sỹ, nhà tâm lý học, biên tập viên, chuyên gia nhân sự, thiết kế thời trang, kiến trúc sư, kế toán, chăm sóc khách hàng. 2. Chọn nhiều đáp án B - Bạn là người rất giỏi và có óc quan sát. - Bạn luôn biết cách lập kế hoạch và xử ly mọi việc theo hướng khoa học nhất. - Luôn thẳng thắn, quyết đoán và rất giỏi trong việc thuyết phục mọi người. - Trong tình cảm bạn hơi thụ động, và quá độc đoán. - Bạn thích hợp với công việc: Quản lý, ngoại giao, kinh doanh, diễn giả, chuyên viên phân tích. 3. Chọn nhiều đáp án C - Bạn rất dễ mến, luôn biết cách lấy lòng người khác. - Không thích nói nhiều, luôn biết chuyện gì là quan trọng và biết cách tạo điểm nhấn. Tuy nhiên lại rất thích hay phóng dại mọi việc lên quá mức. - Trong chuyện tình cảm bạn rất dễ mềm lòng, đôi khi lại rất cứng nhắc. - Bạn thích hợp làm: Kế toán, nghiên cứu, giáo viên. 4. Các đáp án cân bằng nhau - Bạn rất có sức thu hút với người đối diện. Phong thái nói chuyện của bạn rất lôi cuốn người đối diện. - Trong tình cảm bạn lại là người rất nhanh chán, rất dễ thu hút người khác giới. - Bạn thích hợp làm: Bác sĩ, nhà báo, nhà tâm lý học, kinh doanh G. Dẫn dắt vào văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm. Các em ạ. M. G là nhà văn có một tuổi thơ đầy cay đắng, bất hạnh.... Ông đã vươn lên và trở thành nhà văn vĩ đại, chính là nhỡ những cuốn sách đấy. Sách đã mở ra trước mắt ông những chân trời mới lạ, đem đến cho ông bết bao điều kỳ diệu trog cuộc đời. Vậy sách có tầm quan trọng ntn? Phải đọc sách ntn cho có hiệu quả? ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách ra sao? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu vb “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm ... HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của giáo viên- học sinh Dự kiến sản phẩm Hoạt động 1: Giới thiệu chung (10’) a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản Bàn về đọc sách b. Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng video (hoặc dự án nhóm), phiếu học tập, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Trình bày dự án nghiên cứu của nhóm về tác giả, xuất xứ văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS: trao đổi lại, thống nhất sản phẩm, trình bày các thông tin về tác giả Chu Quang Tiềm, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. Bước 3: Báo cáo thảo luận: + HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng - Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu. - Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản (30’) a. Mục tiêu: Giúp học sinh đọc, xác định thể loại, PTBĐ, bố cục, tìm hiểu tầm quan trọng của việc đọc sách. b. Nội dung: HS quan sát skg, thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập, trả lời miệng. d. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: G hướng dẫn đọc - Đọc chậm rãi như lời tâm tình trò chuyện của 1 người đang chia sẻ kinh nghiệm thành công hay thất bại của mình trong thực tế với người khác. - GV đock mẫu 1 đoạn -> Gọi 3 HS đoc (Lưu ý đọc sách chữ nổi của HS khuyêt tật) - Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa. Nhiệm vụ 2: ? Vb bàn về vđ gì? Đc trình bày bằng ptbđ nào? Từ đó xđ kiểu vb của bài viết? ? Vđ đọc sách đc trình bày thành mấy lđ? Tóm tắt ngắn gọn nd của từng lđ? - Bố cục: + Từ đầu đến thế giới mới: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách. + Tiếp đến tiêu hao lực lượng: Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách + Còn lại: Phương pháp đọc sách đúng đắn (lựa chọn sách và lựa chọn như thế nào cho có hiệu quả) I. Giới thiệu chung 1. Tác giả - Chu Quang Tiềm (1897-1986) - Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Tác phẩm - - Trích trong cuốn “Doanh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” Bắc Kinh- năm 1995, do Trần Đình Sử dịch. II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc- chú thích 2. Kết cấu bố cục - Thể loại: nghị luận - PTBĐ chính: Nghị luận. - Bố cục: 3 phần Nhiệm vụ 3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời * Thảo luận nhóm bàn(7 phút): ? Theo tg, con đường nào để có được học vấn là gì? ? Vậy đối với con đường phát triển của nhân loại, sách có 1 ý nghĩa ntn? Tìm dẫn chứng minh họa. ? Từ những lí lẽ trên của tác giả, em hiểu gì về sách và lợi ích của việc đọc sách? ? Nhận xét về cách lập luận của nhà văn? ? Những cuốn SGK các em đang học có phải là những “di sản tinh thần” vô giá đó không? Vì sao? ? Theo TG, đọc sách là “hưởng thụ", là “chuẩn bị” trên con đường học vấn. Vậy, em đã “hưởng thụ” được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để “chuẩn bị” cho học vấn của mình? . Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: - HS: đọc sgk, hđ cá nhân, trao đổi trong nhóm bàn thống nhất kết quả. - GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất. - Dự kiến sản phẩm… 3. Báo cáo, thảo luận: HS trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. 4. Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng *GV: Song tg không tuyệt đối hoá, thần thánh hoá việc đọc sách. Ông đã chỉ ra việc hạn chế trong việc trau dồi học vấn trong đọc sách. Đó là những thiên hướng nào? Tác hại của chúng ra sao? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp 3. Phân tích 3.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách + Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn: + Mọi thành quả của nhân loại đều do sách vở ghi chép. + Sách là kho tàng quí báu ghi chép, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tích luỹ được qua từng thời đại. + Sách có giá trị là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. + Đọc sách là chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn đi phát hiện thế giới mới. + Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, sd hình ảnh ss thú vị,... Có thể nói, cách lập luận của học giả Chu Quang Tiềm rất thấu tình đạt lí và sâu sắc. Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của CN, đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường quan trọng trong nhiều con đường khác. - Tri thức về TV, về vb giúp em có kĩ năng sd đúng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và viết, kĩ năng đọc - hiểu các loại vb trong văn hoá đọc sau này của bản thân. - Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Sách là vốn quý của nhân loại. Đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ nâng cao vốn tri thức, mở rộng hiểu biết và nâng cao học vấn. TIẾT 2 Hoạt động 2.2 Đoc – hiểui văn bản (Tiếp) 40 phút - Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của tp. - Hình thức tổ chức: Dạy học theo tình huống, dự án - Phương pháp, kĩ thuật DH: + Phương pháp: đọc sáng tạo, vấn đáp, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm + KT: đọc hợp tác, hỏi và trả lời, chia nhóm, “trình bày 1phút -Thời gian: 23 phút * Giáo viên:Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ của mình về việc đọc sách, đọc lại phần văn bản. ? Theo em, đọc sách có dễ không ? Tại sao cần lưu ý chọn sách khi đọc ? (HS khuyêt tật) - Nêu luận điểm của phần 2 & nhận xét về cách trình bày luận điểm? Phiếu học tập số 4 Những khó khăn, nguy hại dễ gặp phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. Luận cứ 1 ................. Luận cứ 2 .................. Lí lẽ Dẫn chứng Nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chững của tác giả Nghệ thuật + Trong tình hình hiện nay, sách ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. + Lịch sử phát triển, tinh thần nhân loại càng phong phú... -> Đọc sách ngày càng không dễ. - Luận điểm: Những khó khăn, nguy hại dễ gặp phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. * Luận cứ 1: Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu: dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm. + Dẫn chứng: Các học giả T.Quốc, 1 học giả trẻ ( liếc qua...) + Lí lẽ: sách tuy đọc ít... * Luận cứ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng: khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích. + Dẫn chứng: Nhiều người mới học... + Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có một số.... - Cách trình bày và nêu lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, sâu sắc, có hình ảnh, gây ấn tượng và giàu sức thuyết phục. - Cách viết giàu hình ảnh, nhiều chỗ tác giả ví von cụ thể và thú vị như -> Nâng cao nhận thức cho người đọc và tăng thêm tính thuyết phục cho ý kiến của mình. ? Qua phân tích trên đây em thấy đọc sách cũng gặp phải không ít những trở ngại, từ đó em nhận rút ra được bài học nào khi đọc sách ? 3.2. Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Sách nhiều: + Không chuyên sâu: cách đọc của ng¬ười x¬ưa....bây giờ... + Lạc hư¬ớng: chọn lầm, chọn sai phải những cuốn nhạt nhẽo vô bổ, độc hại... - Tác hại: + Lãng phí thời gian & công sức + Bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản => Kết hợp phân tích có lí lẽ, dẫn chứng, sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu. Do sách nhiều, đọc không chuyên sâu, lạc hướng, lãng phí thời gian và sức lực. - Gv phát phiếu học tập số 5, hs làm việc theo nhóm đôi để tìm hiểu về phương pháp đọc sách đúng cách * Dự kiến kết quả - Cách chọn sách: + Chọn tinh, chọn ít những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. + Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn - Cách đọc: + Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức… + Không đọc lướt. Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm. + Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người. - Nghệ thuật lập luận: diễn dịch dùng nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời văn gợi cảm, dễ hiểu. -> Phương pháp đọc sách đúng đắn: Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần phải có kế hoạch và có hệ thống. 3.3. Phương pháp đọc sách đúng đắn * Cách chọn sách. + Chọn tinh, chọn ít những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. + Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn - Cách đọc: + Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức… + Không đọc lướt. Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm. + Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người. Gv hướng dẫn học sinh tổng kết, đánh giá ý nghĩa của văn bản bằng Phiếu học tập số 6 Hoàn thiện bảng sau Những điều em nắm chắc Những điều em còn băn khoăn Nội dung Nghệ thuật - Giáo viên đọc nhanh phiếu để nắm bắt tình hình của học sinh, khắc sâu những kiến thức các em đã nắm được, cũng như định hướng thêm những nội dung hs chưa nắm chắc * Dự kiến sản phẩm 1. Nội dung: - Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm. - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri thức. - Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp. - Phương pháp đọc sách đúng đắn: đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, đọc sách cũng cần phải có kế hoạch và có hệ thống. 2. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ hợp lí. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín để làm tăng tính thuyết phục của văn bản. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị..... 3. Ý nghĩa văn bản Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả. 4. Tổng kết 4.1. Nội dung: 4.2. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ, hợp lí; dẫn dắt tự nhiên, khoa học. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu h/a với những cách so sánh ví von cụ thể, thú vị. Lí lẽ, dẫn chứng xác đáng. 4.3 Ghi nhớ: sgk - Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm ( quê quán, sự nghiệp, con người, thể loại, phương thức biểu đạt, xác định được nội dung, mục đích của văn bản - Nắm được luận điểm, luận cứ. Lí lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật lập luận - Thông điệp và tác giả muốn truyền tải 5. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản nghị luận hiện đại VI. Liên hệ, mở rộng (10’) 1. Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học bài Bàn về đọc sách. 2. Có ý kiến cho rằng, hiện nay Công nghệ thông tin phát triển, cả thế giới đều thu gọn trong chiếc máy tính, việc đọc sách vở như trước đây là không cần thiết nữa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? 3. Tìm đọc các sách/truyện viết cho thiếu nhi đã được chuyển thể thành phim( Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh...) * Dự kiến kết quả Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm đã giúp ta hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc tích lũy và nâng cao học vấn của con người. Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài người. Sách vở chính là những cuốn bách khoa toàn thư về thế giới, là một nguồn tài nguyên vô tận mà con người có thể thỏa sức tìm tòi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng tạo. Qua việc đọc sách, chúng ta tiếp thu được thêm nhiều tri thức quý báu trên mọi lĩnh vực. Nhờ việc đọc sách, kiến thức của ta được bồi đắp và mở rộng. Sau khi đọc văn bản này và hiểu rõ được tầm quan trọng của sách, em xác định đọc sách sẽ là một con đường quan trọng mà em cần phải đi trong quá trình nâng cao học vấn. 6. Liên hệ, mở rộng IV. Luyện tập – vận dụng (5 phút) ? Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc văn bản này - Càng thấy rõ hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách. - Tự soi lại bản thân về chọn sách đọc và cách đọc sách có chỗ nào chưa thực hiện tốt, điều chỉnh khoa học và phương pháp đọc sách. . Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị bài sau - Vể nhà: + Học bài giảng như đã phân tích (Hệ thống luận điểm). + Theo lời khuyên của tác giả, vận dụng việc đọc sách của bản thân cho hiệu quả. - Chuẩn bị bài sau: Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống . Rút kinh nghiệm
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

