Danh mục
KHBD Ngữ văn 8 tuần 5 tiết 16,17,18
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 10/10/24 07:51
Lượt xem: 1
Dung lượng: 44.3kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 05/10/2024 Ngày giảng: 10/10/2024 Tiết: 16 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Đặc điểm của từ tượng thanh và từ tượng hình. - Tác dụng của từ tượng thanh và từ tượng hình trong ngữ cảnh. - Cách sử dụng từ tượng thanh tượng hình đúng và hiệu quả trong các hoạt động viết, nói và nghe. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực nhận biết thu thập từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn, đoạn thơ. - Năng lực trình bày suy nghĩ về tác dụng của việc sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về từ tượng hình và từ tượng thanh. 3. Phẩm chất: - Bồi dưỡng phẩm chất: yêu nước, trách nhiệm: yêu tiếng Việt và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học: máy tính, ti vi 2. Học liệu: SGK, SGV, kế hoạch dạy học, phiếu học tập - Tư liệu tham khảo III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS tham gia trò chơi Tiếp sức đồng đội c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp làm 2 nhóm đưa yêu cầu: + Nhóm 1: Tìm những từ dùng để miêu tả hình dáng mà em biết? + Nhóm 2: Tìm những từ dùng để miêu tả âm thanh mà em biết? - HS các nhóm lần lượt lên bảng ghi các từ mà nhóm mình tìm được trong thời gian 3 phút. Nhóm nào tìm được nhiều từ đúng hơn thì giành chiến thắng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tham gia trò chơi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận- Phần trả lời của học sinh Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá GV dẫn dắt vào bài học mới: Những từ miêu tả hình dáng và âm thanh mà các em vừa tìm được gọi là từ tượng thanh và từ tượng hình. Vậy khi nói và viết sử dụng từ tượng thanh và tượng hình sẽ mang lại hiệu quả gì? Cần lưu ý gì khi sử dụng 2 loại từ này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (Từ tượng thành và từ tượng hình) B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhận biết đặc điểm và tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh a. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm và tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến khái niệm, đặc điểm, tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến nội dung bài học d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Nhận biết đặc điểm của từ tượng hình và từ tượng thanh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Từ tượng thanh - GV yêu cầu HS đọc ví dụ: Trong làn nắng ửng, khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng (Hàn Mặc Tử, Mùa xuân chín) Và trả lời câu hỏi: Từ “lấm tấm” trong câu thơ của Hàn Mặc Tử gợi lên dáng vẻ gì? ? Những từ dùng để gợi hình ảnh của sự vật, hiện tượng như từ “lấm tấm” được gọi là từ tượng hình. Vậy em hiểu từ tượng hình là gì? 2. Từ tượng hình - GV yêu cầu HS đọc ví dụ: Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may. (Nguyễn Đình Thi, Đất nước) Và trả lời câu hỏi: Từ “xao xác” trong câu thơ trên gợi âm thanh như thế nào? ? Những từ dùng để gợi âm thanh của sự vật, hiện tượng như từ “xao xác” được gọi là từ tượng thanh. Vậy em hiểu từ tượng thanh là gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. I. LÍ thuyết: Nhận biết đặc điểm và tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh 1. Từ tượng hình a. Ví dụ - Từ lấm tấm gợi hình ảnh những đốm nắng rải qua vòm cây, in trên những mái nhà tranh, gợi khung cảnh bình yên của buổi bình minh mùa xuân nơi làng quê. → Lấm tấm là từ tượng hình b. Kết luận Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Chẳng hạn: gập ghềnh, khẳng khiu, lom khom… 2. Từ tượng thanh a. Ví dụ - Từ “xao xác” gợi âm thanh thoảng nhẹ, mơ hồ của tiếng lá và tiếng gió trong không gian im vàng, tĩnh lặng của một Hà Nội cổ kí nh, êm đềm → “xao xác” là từ tượng thanh b. Kết luận Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc con người. Chẳng hạn: ầm ầm, ào ào, rì rầm… Nhiệm vụ 2: Nhận biết tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv nêu câu hỏi: ? Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh có tác dụng gì trong việc diễn đạt? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 3. Tác dụng của từ tượng hình, tượng thanh - Gợi hình ảnh, âm thanh và giúp tăng tính biểu cảm cho đối tượng. - Giúp các đối tượng cần miêu tả hiện lên rõ nét, sinh động và ấn tượng hơn. Nhiệm vụ 3: Một số lưu ý khi sử dụng từ tượng hình và tượng thanh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv nêu câu hỏi: ? Xét từ ào ào và sòng sọc trong các ví dụ sau và cho biết chúng là từ tượng thanh hay tượng hình: a.Mắt hắn long lên sòng sọc. Ông cụ ho sòng sòng. b.Nó làm ào ào, một chốc đã xong. Gió thổi ào ào qua những tán lá cây trong vườn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 4. Một số lưu ý khi sử dụng từ tượng hình và tượng thanh -Một số từ vừa có nghĩa tượng hình vừa có nghĩa tượng thanh, cho nên tùy và từng ngữ cảnh cụ thể để xác định xem đó là từ tượng thanh hay tượng hình. - Những từ tượng thanh và tượng hình thường là từ láy, nhưng không phải trường hợp nào cũng vậy mà chúng có thể là từ đơn. Ví dụ: Bốp (tiếng tát), bộp (tiếng mưa), hoắm (chỉ độ sâu), vút (chỉ độ cao)… C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về từ tượng hình và từ tượng thanh b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ: Hoàn thành các bài tập trong SGK trang 42 c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc yêu cầu bài tập 1: Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau: a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo […] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. (Nguyễn Khuyến, Thu điếu) b. Líu lo kìa giọng vàng anh Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non. (Ngô Văn Phú, Mùa xuân) c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da. (Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô) Và điền vào bảng Từ tượng thanh Từ tượng hình a. b. c. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm bài vào vở, 2 HS lên bảng làm trên bảng, một em tìm từ tượng thanh một em tìm từ tượng hình. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày bài của mình trước lớp, so sánh và nhận xét bài trên bảng. Cả lả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá Bài tập 1 SGK /42 Từ tượng thanh Từ tượng hình a. tẻo teo, lơ lửng, quanh co… b. líu lo vắt vẻo c. lích chích phập phồng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc yêu cầu bài tập 2: Xác định và phân tích tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau: a. Năm gian nhà có thấp le te Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. (Nguyễn Khuyến, Thu ẩm) b. Sáng hồng lơ lửng mây son, Mặt trời thức giấc véo von chim chào. Cổng làng rộng mở. Ồn ào, Nông phu lững thững đi vào nắng mai. (Bàng Bá Lân, Cổng làng) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập GV chia lớp làm 2 nhóm, thảo luận theo nhóm bàn trong thời gian 4 phút. Nhóm 1 làm phần a, nhóm 2 làm phần b. - HS làm bài vào vở, mỗi nhóm cử 1 đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày bài của mình trước lớp, so sánh và nhận xét bài trên bảng. Cả lả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá Bài tập 2 SGK/42 a. Đoạn thơ có các từ tượng hình: Le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh - Từ le te gợi hình ảnh những ngôi nhà tranh thấp, hẹp ở làng quê Việt Nam xưa. - Lập lòe gợi ánh sáng chợt lóe lên chợt tắt đi của đom đóm, làm nổi bật thêm cái tối của những lối ngõ nhỏ và sự im vắng, tĩnh lặng của đêm khuya. - Phất phơ miêu tả sự lay động khẽ khàng của của làn khói mong trong buổi chiều thu khi tiết trời se lạnh, gợi được cả làn gió nhẹ. - Lóng lánh gợi hình ảnh ánh trăng được phản chiều từ mặt ao thu khi làn nước trong trẻo xao động. b. Đoạn thơ có các từ tượng hình: lửng lơ, lững thững; có các từ tượng thanh: véo von, ồn ào. - Từ lơ lửng tả hình ảnh những đám mây như treo trên lưng chừng trời, gợi vẻ đẹp bình yên. - Từ lững thững gợi tả dáng đi thong thả của những người nông dân bước ra khỏi cổng làng bắt đầu một ngày la động mà như “đi vào nắng mai”. - Từ véo von gợi tiếng chim trong trẻo, tươi vui như tiếng trẻ thơ - Từ ồn ào gợi không khí sôi động nơi cổng làng vào buổi sớm mai. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc yêu cầu bài tập 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện nêu bên dưới: Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vụt cất cánh bay lên. Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm đỏ li ti rất đep mắt… Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại đáp xuống phía sau lưng chúng tôi. (Đoàn Giỏi, Đất rừng Phương Nam) a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên. b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn văn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS làm bài cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày bài của mình trước lớp, so sánh và nhận xét bài trên bảng. Cả lả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá GV có thể hướng dẫn BT 3 về nhà vì BT này yêu càu giống BT 2 Bài tập 3 SGK/43 a. Các từ tượng hình và tượng thanh trong đoạn văn là: - Từ tượng hình: li ti - Từ tượng thanh: lao xao, vù vù, líu ríu. b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và tượng thanh trong đoạn văn. - Từ “li ti” gợi tả màu sắc đặc biệt của loại chim manh manh, những màu sắc đan xen nhau với kích thước nhỏ. Giúp người đọc dễ hình dung về hình dáng của loài chim. - Từ “lao xao” gợi âm thanh thoảng nhẹ, mơ hồ của gió trong không gian im vắng, tĩnh lặng của núi rừng phương Nam. - Từ líu ríu: gợi tả âm thanh của tiếng chim gọi nhau, không quá lớn, không quá ồn ào mà nghe rất vui tai. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về từ tượng hình và từ tượng thanh để viết đoạn văn ngắn với chủ đề yêu cầu sử dụng ít nhất 2 từ tượng hình và tượng thanh b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn ngắn khoảng 7 – 10 dòng miêu tả vẻ đẹp của một mùa trong năm sử dụng ít nhất 2 từ tượng hình và 2 từ tượng thanh c. Sản phẩm học tập: Bài làm của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu yêu cầu Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 – 10 câu miêu tả vẻ đẹp của một mùa trong năm sử dụng ít nhất 2 từ tượng hình và 2 từ tượng thanh - GV hướng dẫn viết đoạn văn cầu trúc 3 phần và yêu cầu từng phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, đánh số câu theo qui định. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS viết bài Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. *Dự kiến sản phẩm đoạn văn mẫu: Mùa xuân đã về trên quê hương tôi, không khí mùa xuân thật ấm áp (1). Những hạt mưa xuân lất phất bay(2). Chim đậu trên cành hót líu lo tạo thành một dàn đồng ca mùa xuân nghe mới thú vị làm sao!(3) Người từ nhiều phương đổ về đông đúc, trông mặt ai cũng rạng rỡ trong bộ quần áo mới, họ cười nói ríu rít, vui vẻ(4). Cành đào lúc bấy giờ mới nở rộ trông như những chiếc cúc áo của nàng tiên mùa xuân ban tặng cho cây(5). Khi ấy, trông mấy bông hoa đào mới thật là đẹp! (6)Vườn cây sau nhà cũng rộn ràng tiếng hót của mấy chú chim, bầu trời trong xanh, cao vun vút, tô điểm cho bầu trời là những cánh én chao lượn (7). Trời sáng hơn chút nữa, tôi có thể nhìn rõ được quang cảnh những con người đi lại tấp nập nhờ màn sương đêm tan dần (8). Trên đầu những ngọn cỏ may sương đêm vẫn còn đọng lại lấp lánh, khi ánh mặt trời chiếu vào chúng càng trở nên lấp lánh hơn(9). Tôi yêu nhất mùa xuân quê tôi(10). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá * Hướng dẫn về nhà Hướng dẫn học bài ở nhà: Học, nắm chắc kiến thức về từ tượng thanh từ tượng hình, hoàn thiện đoạn văn phần luyện tập vào vở. Hướng dẫn chuẩn bị bài sau: Soạn bài Thiên Trường vãn vọng + Đọc kĩ văn bản, xác định thông tin chính về tác giả Trần Nhân Tông và văn bản Thiên Trường vãn vọng (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục, nội dung chính chủ để của văn bản) +Trả lời 7 câu hỏi sau khi đọc trong SGK/44, 45 ---------------------------- Ngày soạn: 05/10/2024 Ngày giảng: Tiết: 17, 18 VĂN BẢN 2: THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG (Ngắm cảnh Thiên Trường trong buổi chiều tà) (Trần Nhân Tông) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Một số yếu tố: bố cục, niêm, luật bằng trắc của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật thể hiện trong bài thơ. - Đặc điểm của bức tranh cuộc sống bình yên, thơ mộng nơi làng quê buổi hoàng hôn từ đó cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả - một vị hoàng đế - thi nhân. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thiên Trường vãn vọng và tác giả Trần Nhân Tông. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bức tranh hoàng hôn được thể hiện trong bài thơ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu nước, nhân ái: Biết ơn, tự hào về các thế hệ trước. - Trách nhiệm: biết trân trọng, giữ gìn di sản văn hóa mà ông cha để lại. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học: - Máy tính, ti vi - Tranh ảnh vua Trần Nhân Tông; 2. Học liệu - SGK, SGV, Kế hoạch dạy học, phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG (5 phút) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài b. Nội dung: GV chiếu video về địa danh Thiên Trường link: https://youtu.be/E7Uoo9c_pb0 (Về với Thiên Trường xưa – hành trình di sản) c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu video về địa danh Thiên Trường: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Sau khi xem xong video em có nhận xét gì về địa danh phủ Thiên Trường - HS tham gia chia sẻ cảm nhận, hiểu biết Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS chia sẻ về cảm nhận của mình Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, khen ngợi HS. - GV dẫn dắt vào bài học mới: Trần Nhân Tông là một vị vua anh minh tài đức, ông không chỉ là một nhà cầm quân vĩ đại, một vị vua sáng suốt, một nhà thiền sư lỗi lạc mà còn là một nhà thơ với tâm hồn rộng mở, yêu thiên nhiên, hài hòa với cuộc sống của những con người nơi thôn dã. …. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (15 phút) a. Mục tiêu: HS nắm được yêu cầu giọng đọc, biết cách đọc văn bản một cách diễn cảm, hay và khái quát được những thông tin chính về tác giả, tác phẩm b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thông tin tác giả, tác phẩm “Thiên Trường vãn vọng” c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến tác giả, tác phẩm Thiên Trường vãn vọng d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Đọc, tìm hiểu chú thích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nêu yêu cầu giọng đọc. Dự kiến: đọc to, rõ ràng, diễn cảm, chú ý cách ngắt nhịp gieo vẫn của các câu thơ. Lưu ý sử dụng các chiến lược theo dõi, hình dung. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đọc mẫu - HS thể hiện giọng đọc theo yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc, chú thích - Đọc - Chú thích Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 TÌM HIỂU TÁC GIẢ TRẦN NHÂN TÔNG Tên, năm sinh năm mất Quê quán Đặc điểm sáng tác Tác phẩm tiêu biểu PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 TÌM HIỂU TÁC PHẨM THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG Xuất xứ Hoàn cảnh sáng tác Thể loại Phương thức biểu đạt Bố cục - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trả lời, lớp nhận xét, góp ý, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức GV bổ sung: Trần Nhân Tông là vị hoàng đế anh minh đã lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng hai cuộc xâm lược của quân Nguyên - Môngvà khôi phục nền kinh tế, văn hóa Đại Việt. - Ông còn là vị thiền sư sáng lập dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, đồng thời là một tác giả đóng góp quan trọng cho nền văn học dân tộc. 2. Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm a. Tác giả: + Trần Nhân Tông (1258 – 1308) + Là vị vua thứ ba của nhà Trần + Đặc điểm sáng tác: Thơ ông tràn đầy cảm hứng yêu nước và hào khí Đông A, cảm xúc tinh tế, lãng mạn, sâu sắc mà vẫn gần gũi, thân thuộc, ngôn ngữ thơ hàm súc, hình ảnh vừa chân thực, bình dị vừa giàu ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng. b. Tác phẩm - Xuất xứ: In trong Thơ văn Lý – Trần tập II, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra được sáng tác trong dịp Trần Nhân Tông về thăm quê cũ ở Thiên Trường (thuộc tỉnh Nam Định ngày nay). - Thể loại: Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm - Bố cục: có 2 cách chia Cách 1: Gồm 2 phần: + Phần 1. Hai câu đầu: Cảnh sắc thiên nhiên ở phủ Thiên Trường. + Phần 2. Hai câu sau: Bức tranh cuộc sống Cách 2: 4 phần (khai – thừa – chuyển – hợp) HOẠT ĐỘNG 2: KHÁM PHÁ VĂN BẢN (60 phút) a. Mục tiêu: - HS nhận biết được bố cục, niêm, luật bằng trắc của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật thể hiện trong bài thơ - HS nhận biết và phân tích được đặc điểm của bức tranh cuộc sống bình yên, thơ mộng nơi làng quê buổi hoàng hôn từ đó cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả - một vị hoàng đế - thi nhân b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. Yêu cầu: chỉ rõ bố cục, niêm, luật, vần, nhịp trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận, điền vào phiếu học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm dán phiếu học tập lên bảng. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. GV Lưu ý thêm về: -Về đối: Thơ tứ tuyệt không bắt buộc phải đối như thơ bát cú. ngôn ngữ: cô đọng, hàm súc. - Về ngôn ngữ: Chỉ bằng một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt tác giả đã diễn tả được cảnh sắc vùng quê trầm lặng nhưng không đìu hiu mà vẫn có sự sống của con người, đồng thời bộc lộ tình yêu quê hương sâu đậm. II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN 1. Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật được thể hiện trong bài - Số câu, số chữ: 4 câu, mỗi câu 7 chữ, được viết theo luật Trắc (căn cứ vào chữ thứ 2 của câu 1 là thanh trắc) - Niêm: Câu 2 niêm với câu 3 Câu 1 niêm với câu 4 - Luật B – T: Câu 1 đối với câu 2 Câu 3 đối với câu 4 -Vần: Gieo vần chân ở cuối các câu 1,2,4 (Yên – biên – điền – vần Bằng) - Nhịp: 2/2/3 - Phép đối: 2 câu thực và 2 câu luận Nhiệm vụ 2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi: 1.Cảnh vật ở hai câu đầu được tái hiện vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả? 2. Để tái hiện khung cảnh thiên nhiên ở hau câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? 3. Qua đó em hình dung như thế nào về dáng vẻ của nhà thơ được gợi ra qua 2 câu thơ đầu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm 4, suy nghĩ để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. GV lưu ý: “Khói” ở đây có thể là làn sương mỏng nhẹ buông xuống làng quê vào lúc hoàng hôn, “khói” cũng có thể là sương pha cùng làn khói lam chiều tỏa ra từ những mái nhà trong thôn. Đây là thời điểm mọi người cùng trở về nhà sau một ngày làm việc mệt nhọc, làn khói tỏa ra từ các căn bếp được đun bằng rơm, rạ tạo ra một không gian mờ ảo, nơi thì nắng còn nhạt màu, nơi nắng đã tắt hẳn khiến cho bóng chiều bảng lảng “nửa như có, nửa như không” 2.Cảnh thiên nhiên (2 câu thơ đầu) + Thời gian: buổi chiều tà, sắp về tối. + Không gian: trước xóm sau thôn – khung cảnh làng quê Việt Nam. + Cảnh vật: “bán vô bán hữu” – trước xóm sau thôn mờ mờ như khói phủ: phong cảnh mờ ảo, vừa như có lại vừa như không có, vừa thực, lại vừa không có thực gợi nên quang cảnh làng quê yên bình đang mờ trong sương khói, cảnh vừa có nét thực vừa có nét ảo. Bằng nghệ thuật tả thực, phép đối và điệp ngữ hai câu thơ đầu đã tái hiện bức tranh thiên nhiên độc đáo, mơ hồ như một bức tranh êm đềm với không khí tĩnh lặng của cảnh quê, đậm màu sắc thiền. Nhiệm vụ 3: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi: 1.Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên bức tranh cuộc sống như thế nào? 2.Bài thơ tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người trong nhiều khoảng không gian. Em hãy chỉ ra khoảng không gian đó theo trình tự miêu tả trong bài thơ. (Nhan đề bài thơ gợi điểm nhìn xa hay gần? Các hình ảnh sau thôn, trước thôn, con đường cánh đồng tương ứng với đặc điểm nào của không gian – rộng dài, cao, thấp)? Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 3. Bức tranh cuộc sống (2 câu cuối) - Sự hòa quyện, đan xen giữa con người và thiên nhiên: + Hình ảnh về một chú bé mục đồng – trẻ chăn trâu đã gợi lên trong tác giả những kỉ niệm về tuổi thơ của chính mình. + Đàn trâu trở về. + Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng. => Cảnh vật bình dị, gần gũi, quen thuộc với làng quê Việt Nam gợi ra khung cảnh thanh bình, mở ra liên tưởng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, trù phú yên vui. => Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ: + Tình yêu thương bao trùm vạn vật, thái độ trân trọng con người và cuộc sống. + Niềm vui, hạnh phúc trước vẻ đẹp thanh bình của cuộc sống đời thường. Hai câu cuối bài thơ gợi ra khung cảnh thanh bình, cuộc sống ấm no, hạnh phúc, trù phú yên vui nơi làng quê và tình yêu con người và cuộc sống của tác giả. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập HS thảo luận theo nhóm bàn, khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu và nội dung chính của bài thơ Thiên Trường vãn vọng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm 4, suy nghĩ để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Cảnh tượng buổi chiều ở phủ Thiên Trường là cảnh tượng vùng quê trầm lặng mà không đìu hiu. Ở đây vẫn ánh lên sự sống của con người trong sự hòa hợp với cảnh vật thiên nhiên một cách nên thơ. Qua đó giúp chúng ta thấy rằng, tác giả tuy có địa vị tối cao nhưng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê hương dân dã. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Nhịp thơ êm ái hài hòa - Sử dụng thành công bút pháp tả thực, phép điệp ngữ kết hợp tiểu đối. - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, ngôn ngữ cô đọng, hàm súc. 2. Nội dung Bài thơ thể hiện hồn thơ thắm thiết tình quê của vị vua anh minh tài đức Trần Nhân Tông. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10 phút) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về văn bản Thiên Trường vãn vọng b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ Viết kết nối với đọc c. Sản phẩm học tập: Bài làm của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS theo dõi, hoàn thành bài viết Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (GV giao về nhà) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề, củng cố bài học gắn với thực tiễn. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức hoạt động “tưởng tượng văn học”: Em hãy vẽ lại bức tranh buổi chiều ở Phủ Thiên Trường theo tưởng tượng của mình. * Hướng dẫn về nhà Hướng dẫn học bài ở nhà: Học, nắm chắc kiến thức về tác giả, tác phẩm, nhớ được nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ. Hướng dẫn chuẩn bị bài sau: Thực hành tiếng Việt + Đọc kĩ khung nhận biết và tìm hiểu tri thức ngữ văn, ghi lại khái niệm + Làm các bài tập trong SGK.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.