Danh mục
KHBD GD địa phương 7 tuần 3,4,5 bài 2
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 21/09/23 06:16
Lượt xem: 7
Dung lượng: 369.9kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 18/9/2023 Ngày giảng: Lớp 7B1 Lớp 7B3 Tiết 3 23/9/2023 21/9/2023 Tiết 4 30/9/2023 28/9/2023 Tiết 5 07/10/2023 05/10/2023 Bài 2; Tiết 3,4,5: CHIẾN THẮNG TRÊN SÔNG BẠCH ĐẰNG Môn: Giáo dục địa phương; lớp 7 Thời gian thực hiện: 3 tiết I. Mục tiêu GV giúp HS đạt được các yêu cầu sau: 1. Kiến thức - Kể lại được chiến thắng Bạch Đằng qua các năm. - Nêu được ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng qua các năm. - So sánh được chiến thắng Bạch Đằng qua các năm. *HSKT 7B1: Biết chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là bình minh của lịch sử dân tộc. 2. Năng lực - Tự học, tự chủ: giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc khai thác tư liệu giải quyết nhiệm vụ học tập. - Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ… liên quan đến bài học. *HSKT 7B1: năng lực tự hoc, nhận thức, sử dụng ngôn ngữ. 3. Phẩm chất - Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động. - Có tinh thần, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống địa phương. - Yêu nước và trách nhiệm II-Thiêt bị và học liệu 1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0, tranh ảnh 2. Học liệu: tư liệu báo chí, thông tin, sách GDĐP 7 III- Tiến trình dạy học 1. Hoạt động mở đầu (5 phút) a) Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b) Nội dung: GV hướng dẫn HS tiếp cận bài mới thông qua hình ảnh. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: B1: Giao nhiệm vụ GV chiếu hình ảnh và đặt câu hỏi ? Hình ảnh trên nói đến địa danh nào ở Quảng Ninh? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. B3: Báo cáo kết quả HS trả lời: Sông Bạch Đằng ở thị xã Quảng Yên B4: Nhận xét, đánh giá, kết luận GV nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề và giới thiệu chủ đề bài học. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (60 p) a) Mục tiêu: Tìm hiểu chiến thắng Bạch Đằng qua các năm 938,981,1288. b) Nội dung: HS vận dụng quan sát sgk, sự hướng dẫn của GV, làm việc cá nhân, làm việc nhóm để nắm bắt được kiến thức mới. c) Sản phẩm: Phần trình bày của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Dự kiến sản phẩm B1: Giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 3 nhóm yêu cầu đọc ngữ liệu kết hợp quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi để tìm hiểu chiến thắng Bạch Đằng các năm 938,981,1288 N1: Tìm hiểu chiến thắng Bạch Đằng năm 938 ? Tại sao quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai? ? Kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền chủ động và độc đáo ở điểm nào? N2: Tìm hiểu chiến thắng Bạch Đằng năm 981 ? Nêu ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Tống năm 981? N3: Tìm hiểu chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 ? Quan sát lược đồ hình 2.2, em hãy trình bày diễn biến trận Bạch Đắng tháng 4 năm 1288? ? Nêu điểm khác nhau về mục đích bố trí trận địa cọc trên sông Bạch Đằng năm 1288 so với năm 938 và 981? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm để tìm câu trả lời dưới sự động viên, hướng dẫn của GV B3: Báo cáo kết quả Các nhóm lần lượt trình bày kết quả (Chú ý gọi HS khuyết tật câu 2 nhóm 1) Dự kiến sản phẩm: Nhóm 1: - Năm 397, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chứ Tiết độ sứ. Được tin đó, Ngô Quyền liền kéo quân ra Bắc tiêu diệt Kiều Công Tiễn để bảo vệ nền độc lập tự chủ vừa mới xây dựng. Kiều Công Tiễn hoảng sợ vội cho người cầu cứu nhà Nam Hán. Nhà Nam Hán vốn đã nuôi sẵn ý đồ xâm lược nước ta và trả thù cho thất bại trong cuộc xâm lược nước ta lần thứ nhất, nhân cơ cầu cứu của Kiều Công Tiễn, vua Nam hán cho quân xâm lược nước ta lần hai. - Về kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền: + Chủ động đón đánh quân xâm lược bằng cách bố trị lực lượng hùng mạnh và xây dựng trận địa bãi cọc ngầm trên sông Bạch Đằng + Độc đáo: lợi dụng thủy triều, xây dựng trận địa bãi cọc ngầm với hàng nghìn cây cọc nhỏ… chỉ sử dụng thuyền nhẹ, nhẹ để dễ luồn lách ở bãi cọc. Thuyền địch to, cồng kềnh rất khó khăn khi tìm cách thoát khỏi bãi cọc lúc nước triều xuống. Nhóm 2: - Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Tống năm 981: bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, mở ra thời kì độc lập lâu dài của dân tộc. Nhóm 3: - Diễn biến trận Bạch Đắng tháng 4 năm 1288: + Nhận thấy thời cơ tiêu diệt quân Nguyên đã tới, vua Trần và Trần Quốc Tuấn quyết định mở cuộc phản công và tiến hành việc bố trí mai phục ở sông Bạch Đằng. + Đầu tháng 4-1288, đoàn thuyền do Ô Mã Nhi chỉ huy có kị binh hộ tống rút về theo đường thủy trên sông Bạch Đằng. + Khi đoàn thuyền của Ô Mã Nhi tiến gần đến bãi cọc, một số thuyền nhẹ của quân Trần ra khiêu chiến rồi giả vờ thua chạy, quân giặc ra sức đuổi theo và lọt vào trận địa mai phục đúng lúc nước triều xuống nhanh. + Từ hai bên bờ, hàng nghìn chuyến thuyền nhỏ của quân Trần đổ ra đánh. + Bị đánh bất ngờ và quyết liệt, quân giặc hoảng hốt, tranh nhau tháo chạy ra biển, thuyền giặc xô vào bãi cọc đang nhô lên, bị ùn tắc, vỡ, đắm. Giữa lúc đó, hàng loạt bè lửa xuôi nhanh theo nước triều đang xuống, lao vào thuyền giặc. + Toàn bộ cánh thủy binh bị tiêu diệt, Ô Mã Nhi bị bắt sống. - Khác nhau: + Về thời gian, thời điểm đánh: trận Bạch Đằng năm 938 tiến hành đánh địch khi địch mới tiến vào đánh nước ta, trận Bạch Đằng năm 1288 ta đánh địch khi địch rút khỏi nước ta + Về khả năng chiến đấu của ha đạo quân xâm lược: Trong trận Bạch Đằng năm 938, kẻ thù của ta là quân Nam Hán có thủy quân mạnh, dày dặn kinh nghiêm chiến trận( là kẻ thù mạnh không dễ đối phó) Trận Bạch Đằng năm 1288, kẻ thù chúng ta là quân Mông Nguyên có thế mạnh về kị binh nhưng rất yếu về mặt thủy quân ( kẻ thù yếu, tạo điều kiện cho ta tiêu diệt) 1. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 981 3. Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 3. Hoạt động luyện tập (50 p) a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học. b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học, dưới sự hướng dẫn của GV, làm việc cá nhân, làm việc nhóm để luyện tập c) Sản phẩm: Phần trình bày của HS d) Tổ chức thực hiện: B1: Giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 ? Nhà sử học Ngô Thì Sĩ đã đánh giá công lao của Ngồ Quyền như thế nào? Nhiệm vụ 2: Đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi ? Em hãy chỉ ra điểm mạnh và điểm yếu của quân xâm lược Nam Hán? Nhiệm vụ 3: GV chia lớp làm 3 nhóm để làm bài tập. Mỗi nhóm tìm hiểu một cuộc kháng chiến. HS hoàn thành bảng so sánh cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán năm (938), quân Tống (981) và quân Nguyên lần thứ ba (1288) Tiêu chí so sánh Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán năm 938 Cuộc kháng chiến chống quân Tống năm 981 Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ ba năm 1288 Nguyên nhân Lãnh đạo Nghệ thuật quân sự Kết quả Ý nghĩa B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả lời. B3: Báo cáo kết quả Dự kiến sản phẩm Nhiệm vụ 1: (HS khuyết tật) Nhà sử học Lê Văn Hưu đánh giá công lao của Ngô Quyền như sau: - Quân của Ngô Quyền nhỏ mà đánh lại được trăm vạn quân lớn của Lưu Hoằng Tháo. - Một cơn giận làm yên được dân. - Mưu giỏi mà đánh cũng giỏi. - Nối lại được chính thống của nước Việt ngõ hầu. - Tận dụng được vị trí của sông Bạch Đằng. - Huy động được dân Nhiệm vụ 2: - ĐIểm mạnh là: Có 1 số lượng quân lớn, tinh nhuệ. - Điểm yếu : Không có chiến thuật để tác chiến. Nhiệm vụ 3: Tiêu chí so sánh Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán năm 938 Cuộc kháng chiến chống quân Tống năm 981 Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ ba năm 1288 Nguyên nhân Vì muốn mở rộng bờ cõi xuống phía nam nhằm đặt ách cai trị nhân dân ta. Lấy cớ kiều công tiễn cầu cứu vua nam hán sai con Hoằng Tháo cho quân xâm lược nước ta. Cuối năm 979 nhà Đinh rối loạn, nhà Tống suy yếu. Nhà Tống quyết định đem quân xâm lược nước ta để củng cố đát nước. Hai lần xâm lược Đại Việt đều thất bại, vua Nguyên càng tức giận nên quyết tâm đánh chiếm Đại Việt lần thứ ba Lãnh đạo Ngô Quyền Lê Hoàn Trần Quốc Tuấn Nghệ thuật quân sự Ngô Quyền đã tận dụng bãi cọc ngầm và thủy triều của sông Bạch Đằng Lê Hoàn cho quân đóng cọc ở sông Bạch Đằng để ngăn chặn chiến thuyền địch. Bố trí trận địa cọc Kết quả Quân địch phần bị giết, phần bị chết đuối rất nhiều. Lưu Hoằng Tháo chết trong đám loạn quân. - Cuộc kháng chiến chống Tống kết thúc thắng lợi. - Chiến tranh chấm dứt, Lê Hoàn vẫn sai sứ sang Trung Quốc trao trả một số tù binh và đặt lại quan hệ bình thường. - Nhiều tên giặc bị giết, Ô Mã Nhi bị bắt sống - Quân bộ bị ta tập kích ở Lạng Sơn, ít tên còn sống sót Ý nghĩa - Đây là chiến thắng lẫy lừng của dân tộc ta, đã đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán - Đã bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và mở ra thời đại độc lập với dân tộc ta - Biểu thị ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân ta. - Chứng tỏ một bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc. - Đập tan tham vọng xâm lược của Mông Nguyên, bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền dân tộc. - Khẳng định sức mạnh của dân tộc Việt Nam, củng cố niềm tin cho nhân dân. - Xây đắp truyền thống quân sự Việt Nam. B4: Nhận xét, đánh giá, kết luận - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề 4. Hoạt động vận dụng (20 p) a) Mục tiêu: vận dụng kiến thức vào thực tế, mở rộng vốn kiến thức đã có b) Nội dung: HS liên hệ thực tế ở địa phương và liên hệ bản thân c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. Nhiệm vụ 1: HS sử dụng ứng dụng google earth tìm đường/phố/trường học (ở địa phương em hoặc qua sách báo, internet) có tên gọi: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Hưng Đạo (Trần Quốc Tuấn). Chia sẻ hiểu biết về địa điểm này và tên gọi được đặt cho địa điểm này với cả lớp. Nhiệm vụ 2: TÊN DI TÍCH Bãi cọc Yên Giang 1. Vị trí: nằm ở cửa sông Chanh 2. Mô tả di tích: Dài khoảng 118m, rộng 20m. Đa phần cọc tìm thấy ở khu vực này đều được làm từ thân cây lim hoặc táu, còn để nguyên vỏ. Chiều dài thân cọc từ 2,6m đến 2,8m phần cọc được đẽo nhọn để cắm xuống lòng sông dài từ 0,5m đến 1m. 3. Ý nghĩa của di tích: Bãi cọc giúp chúng ta nhìn rõ hơn, đúng đắn và sát thực về trận chiến Bạch Đằng năm 1288 – một chiến thắng rực rỡ của dân tộc. 4. Việc làm của em góp phần giữ gìn và phát huy di tích: - Đi tham tham, tìm hiểu về di tích bãi cọc Yên Giang. - Giới thiệu cho bạn bè biết về di tích bãi cọc Yên Giang - Không vứt rác bừa bãi ra di tích. .... d) Tổ chức thực hiện: B1: Giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: GV hướng dẫn HS sử dụng ứng dụng google earth để tìm đường/phố/trường học (ở địa phương em hoặc qua sách báo, internet) có tên gọi: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Hưng Đạo (Trần Quốc Tuấn). Chia sẻ hiểu biết của em về địa điểm này và tên gọi được đặt cho địa điểm này với cả lớp. Nhiệm vụ 2: Em tìm hiểu một trong những điểm thuộc di tích chiến thắng Bạch Đằng và hoàn thành phiếu sau: + Bãi cọc Yên Giang + Bãi cọc đồng Vạn Muối + Bãi cọc đồng Má Ngựa + Đền thờ Trần Hưng Đạo + Miếu Vua Bà B2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện cá nhân, suy nghĩ và trả lời B3: Báo cáo kết quả - Học sinh suy nghĩ, trình bày - Giáo viên: Hướng dẫn HS cách trình bày B4: Nhận xét, đánh giá, kết luận - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề * Hướng dẫn về nhà: - Học bài và hoàn thành bài tập - Chuẩn bị bài 3. Bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.