
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 31/10/24 16:36
Lượt xem: 1
Dung lượng: 48.8kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 29 /10/2024 Ngày giảng: 31/10/2024 Tiết 29,30 Văn bản 2. GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA (Thạch Lam) Thời gian thực hiện: 02 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Người kể chuyện ngôi thứ ba, cốt truyện. - Ngoại hình, hành động, ngôn ngữ, thế giới nội tâm của nhân vật trong truyện kể. - Hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, mẹ Sơn. 2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Đọc hiểu nội dung: - HS xác định được ngôi kể trong văn bản - HS nhận biết chủ đề văn bản. - Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ tác phẩm. - Tóm tắt được truyện ngắn một cách ngắn gọn. * Đọc hiểu hình thức: - HS nhận biết và phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện. - HS so sánh được diểm giống nhau và khác nhau của hai nhân vật: cô bé bán diêm và bé Hiên. 3. Phẩm chất - Nhân ái: Nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương; biết quan tâm, chia sẻ với mọi người II. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy tính, tivi - SGK, SGK, tư liệu TK, phiếu học tập - Công cụ kiểm tra đánh giá: Câu hỏi kiểm tra III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Mở đầu ( 5 phút ) a, Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b, Nội dung: Hs suy nghĩ, liên hệ, trả lời câu hỏi. c, Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d, Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiêm vụ - GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời: Cách thức khởi động 1: ? Đã bao giờ em giúp đỡ và chia sẻ với một ai đó chưa? Hoặc em đã đón nhận được sự chia sẻ của người khác ? Em hãy chia sẻ điều đó? - HS chia sẻ HS dự đoán ? Đọc nhan đề Gió lạnh đầu mùa, em dự đoán nhà văn sẽ kể câu chuyện gì? Cách khởi động 2: GV cho HS xem vi deo ngắn ? Thông điệp gì được gửi gắm qua clips trên _ Cuộc sống rất cần sự yêu thương chia sẻ điều đó sẽ làm cho tâm hồn ta rộng mở hạnh phúc. Nếu chỉ sống cho riêng mình thì tâm hồn chúng ta sẽ cằn khô vô cảm như nước trong hồ biển chết. B2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ cá nhân. B3. Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. B4. Kết luận, nhận định: Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Vậy thông điệp ấy được nhà văn thể hiện trong tác phẩm của mình ntn? Ngay từ nhan đề của câu chuyện đã đưa ta đến với thời tiết giá lạnh đầu đông Câu chuyện của Thạch Lam nói đến gió lạnh đầu mùa nhưng lại vô cùng ấm áp của tình người, tình đời của những nhân vật trong tác phẩm .Cô giáo và các em cùng tìm hiểu tác phẩm… 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1. Tìm hiểu chung ( 20 phút) a.Mục tiêu: - Có kĩ năng đọc tác phẩm truyện, đọc phân vai nhân vật -Nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm b. Nội dung: - GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi tìm hiểu về tác giả. - Biết được những nét chung của văn bản (xuất xứ, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục…) - Hs đọc, quan sát SGK và tìm thông tin để trả lời câu hỏi của GV. - GV sử dụng KT đặt câu hỏi. - HS suy nghĩ cá nhân để trả lời, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Phần đọc của HS- Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS Sản phẩm dự kiến Nhiệm vụ 1: Đọc tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1 ? Văn bản này cần đọc với giọng như thế nào? - GV giới thiệu cách đọc: Giọng nhẹ nhàng, chậm dãi và diễn cảm phần cuối truyện đọc nhanh hơn một chút để diễn tả sự lo lắng của chị em Sơn. - Chú ý đọc phân biệt lời người kể chuyện và lời các nhân vật. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung Nhiệm vụ 2: Tác giả- tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2 * Cá nhân: ?1.HS giới thiệu về tác giả và các tác phẩm nổi tiếng của ông (theo nội dung chuẩn bị ở nhà- Giới thiệu trên Power Point) *HS thảo luận nhóm 2 bàn ?2.Cho biết xuất xứ văn bản? ?3. Xác định thể loại của văn bản? ?4.Truyện được kể ở ngôi thứ mấy? Dựa vào đâu em biết được ngôi kể đó? ( Người kể dấu mình gọi tên các nhân vật bằng chính tên của chúng. Cách kể ở ngôi này làm câu chuyện trở nên khách quan linh hoạt hơn.) ?5. Xác định PTBĐ của VB? ?6. Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Tóm tắt lại các sự việc của truyện? ?7. Văn bản chia mấy phần? Nội dung từng phần? B2: Thực hiện nhiệm vụ - Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’ + 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân + 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào phiếu học tập GV: - Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm. B3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS: Trình bày sản phẩm của nhóm mình. Theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). GV: - Hướng dẫn HS trình bày bằng cách nhắc lại từng câu hỏi *Dự kiến sản phẩm *Tác giả, tác phẩm - Thạch Lam nhà văn sáng tác ở nhiều thể loại (tiểu thuyết, truyện ngắn, tùy bút,...) song thành công nhất vẫn là truyện ngắn. Truyện ngắn của Thạch Lam giàu cảm xúc, lời văn bình dị và đậm chất thơ. Nhân vật chính thường là những con người bé nhỏ, cuộc sống nhiều vất vả, cơ cực mà tâm hồn vẫn tinh tế, đôn hậu. Tác phẩm của Thạch Lam ẩn chứa niềm yêu thương, trân trọng đối với thiên nhiên, con người, cuộc sống.Ông là nhà văn nổi tiếng của Văn học giai đoạn 1930- 1945 Nhà văn ra đi khi tuổi đời còn rất trẻ nhưng những sáng tác mà ông để lại có giá trị vô cùng to lớn cho nền VH dân tộc và sống mãi với thời gian - Các truyện ngắn tiêu biểu của Thạch Lam: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc, Tùy bút Hà Nội ba sáu phố phường… *Tóm tắt: Buổi sáng hôm nay, khi thức dậy, Sơn cảm nhận rõ cái rét của mùa đông đã đến. Mọi người đều đã mặc áo ấm cả. Sơn được mẹ mặc áo ấm cho. Sau đó, hai chị em chạy ra chợ chơi cùng với lũ trẻ con trong xóm nhà lá ở chợ . Chúng đều là những đứa trẻ nhà nghèo. Sơn nhìn thấy Hiên là một cô bé chạc bằng tuổi em Duyên nhà nghèo, không có áo ấm để mặc. Sơn động lòng thương, bàn với chị về nhà lấy chiếc áo bông cũ đem cho Hiên. Nghe người vú già nói, đó là vật kỉ niệm của em Duyên mà mẹ rất trân trọng, hai chị em lo lắng sang nhà Hiên đòi áo nhưng không thấy có ai . Khi về nhà thì thấy hai mẹ con Hiên mang áo sang trả. Mẹ Sơn thấy nhà Hiên nghèo khổ bèn cho mẹ Hiên mượn năm hào may áo ấm cho con. *Bố cục: + Đoạn 1: Từ đầu... Sơn thấy mẹ hơi rơm rớm nước mắt: Sự thay đổi của cảnh vật và con người khi thời tiết chuyển lạnh; + Đoạn 2: Tiếp... trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui: Sơn và Lan ra ngoài chơi với các bạn nhỏ ngoài chợ và quyết định cho bé Hiên chiếc áo; + Đoạn 3: Còn lại: Thái độ và cách ứng xử của mọi người ở cuối truyện. B4: Kết luận, nhận định - Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS. - GV đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả: - Thạch Lam (1910 – 1942) -Thành công với thể loại truyện ngắn. - Lời văn giàu cảm xúc, bình dị, đậm chất thơ. b. Tác phẩm - VB trích từ tập truyện “ Gió đầu mùa” -> là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về đề tài trẻ em của Thạch Lam. - Thể loại: truyện ngắn - Người kể chuyện: ngôi thứ ba; - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm - Bố cục: 3 phần Hoạt động 2.2. Khám phá văn bản (20p) a) Mục tiêu: - Phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện; - Nhận xét, đánh giá hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, mẹ Sơn b) Nội dung: - GV sử dụng KT đặt câu hỏi, nêu và giải quyết vấn đề - HS làm việc cá nhân, nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm bằng các câu trả lời, phiếu bài tập c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS - Phiếu thảo luận nhóm d) Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu nhân vật Sơn Câu hỏi 1( Trả lời cá nhân) ? Nhắc lại kiến thức Ngữ Văn khi miêu tả nhân vật trong truyện kể thì nhà văn cần phải miêu tả những đặc điểm nào của nhân vật? ( Ngoại hình, hành động. ngôn ngữ, nội tâm nhân vật- cảm xúc tình cảm) Câu hỏi 2. ? Ở nhân vật Sơn tác giả tập trung miêu tả Sơn ở đặc điểm nào? ( HS: Cảm nhận, suy nghĩ, hành động, tình cảm…) II. Khám phá văn bản 1. Nhân vật Sơn Câu hỏi 3. ? Qua phần giới thiệu em thấy gia cảnh nhà Sơn thế nào? Vì sao em biết được điều đó? Qua cách sinh hoạt, cách xưng hô trong gia đình, cảnh sinh hoạt vào buổi sang, nhà có vú già… (Gia cảnh: sung túc + Có vú già; mọi người đều mặc áo ấm + Cách xưng hô: • Cách mẹ Sơn gọi em Duyên ngay từ đầu tác phẩm: “cô Duyên” - “cô” - trang trọng; • Cách gọi mẹ của Sơn: “mợ” gia đình trung lưu + Những người nghèo khổ mà Sơn quen biết vẫn vào vay mượn ở nhà Sơn;) HS quan sát đoạn văn trong SGK-67,68 từ đầu-> vì rét) Câu hỏi 4.( Sử dụng phiếu học tập – nhóm bàn 2 bạn )- 3 phút ? Tìm những hình ảnh miêu tả sự thay đổi của dất trời cảnh vật qua cái nhìn của nhân vật Sơn? Nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả? - Mùa đông đột nhiên đến - Hôm qua giời vẫn còn nắng ấm và hanh…nóng bức chảy mồ hôi… - Trời đổi gió bấc…cái lạnh… mùa đông rét mướt.. Khô trắng…vi vu…lạo xạo…u ám…trắng đục… = > Miêu tả tinh tế chính xác sự thay đổi của cảnh vật. Tác giả sử dụng một loat từ láy, các tính từ chỉ màu sắc… GV: Cũng chính vì lí do thay đổi thời tiết đột ngột vậy mà chị Lan đã bê khệ lệ thúng quần áo để mẹ mặc cho Sơn, và cũng vì vậy mà mẹ tìm thấy cái áo bông cũ của em Duyên( đứa em gái của Sơn mất từ năm lên 4 tuổi). Đây có thể coi là một tình huống truyện để khơi dậy những suy nghĩ, tình cảm yêu thương của Sơn với em Duyên, với những đứa trẻ trong xóm chợ… - GV lần lượt yêu cầu HS: Câu hỏi 5. HS trao đổi nhóm 4 bạn – PHT _ GV phát PHT – HS thảo luận trong 5 phút Câu hỏi thảo luận(5p) Tìm những chi tiết miêu tả suy nghĩ thái độ, hành động và tình cảm cảm xúc của nhân vật Sơn ? Từ đó giúp em cảm nhận gì về nhân vật này? Nhận xét về cách miêu tả nhân vật của tác giả? Thời điểm Suy nghĩ, thái độ, hành động Tình cảm, cảm xúc Buổi sáng khi ở trong nhà Khi ra ngoài chợ chơi với bọn trẻ trong xóm Khi trở về nhà GV hỏi bổ sung: ? Hành động vội vã đi tìm Hiên để đòi lại chiếc áo bông cũ có làm giảm bớt thiện cảm của em đối với Sơn không? Vì sao? Nếu là em thì em sẽ làm thế nào? - Không , vì rất phù hợp với tâm lí trẻ em vui đấy rồi buồn ngay, cho rồi lại đòi. Sơ sợ mẹ càng khẳng định Sơn là một em bé rất ngoan rất sợ mẹ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả hoạt động; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Câu hỏi củng cố: ? Em suy nghĩ gì về ý nghĩa của sự yêu thương và chia sẻ? - Sự yêu thương sẻ chia là giá trị sống vô cùng cần thiết của con người và trở thành truyền thống nhân văn của dân tộc Cho đi yêu thương- nhận lại yêu thương GV Vậy đó là hình ảnh yêu thương chia sẻ của chị em Sơn đối với những người bạn nhỏ nghèo trong xóm chợ. Còn hình ảnh của những người mẹ được đưa vào tác phẩm cách cư xử giàu tình người đc thể hiện ntn ? *Gia cảnh của gia đình Sơn -Gia đình trung lưu, khá giả, được yêu thương chăm sóc chu đáo * Cảm nhận của Sơn về sự thay đổi của thời tiết, cảnh vật - Trời nóng bức bỗng trở nên rét mướt. => Miêu tả cảnh vật rất tinh tế *Suy nghĩ, thái độ, hành động và tình cảm,cảm xúc Sơn -Thái độ:Thân thiện gần gũi -Suy nghĩ, hành động: + Thương nhớ em + Thương cảnh nghèo khổ của Hiên +Cho Hiên áo Bông + Sợ mẹ biết đi đòi lại áo -Cảm xúc: Ấm áp vui vui khi cho áo . ->Cách miêu tả chân thực, phù hợp tâm lí trẻ thơ. Sơn là cậu bé sống tình cảm, giàu lòng trắc ẩn, biết quan tâm và yêu thương người thân, bạn bè. Sơn và chị là những đứa trẻ hồn nhiên, trong sáng, giàu tình cảm , biết yêu thương và chia sẻ. Tiết 2 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu NV Hiên và những đứa trẻ nghèo ( 30 phút ) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp: ? Không gian xung quanh khi Sơn và chị Lan đi chơi với những đứa trẻ khác được miêu tả như thế nào? ? Nhân vật Hiên và những đứa trẻ khác ăn mặc như thế nào? Chúng có thích chơi với Sơn và chị Lan không? Chúng có dám chơi cùng không? Tại sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; - Dự kiến sản phẩm: + Không gian xung quanh khi Sơn và chị Lan đi chơi được miêu tả trong cái lạnh và nghèo, bẩn; + Hiên và những đứa trẻ khác ăn mặc phong phanh, rách rưới, vá víu, không đủ ấm. Chúng rất thích chơi với Sơn và Lan nhưng chúng không dám thái quá. - Một bộ quần áo mới mà được chú ý đặc biệt và ước mong càng khắc họa đậm hơn sự nghèo khó Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. 2. Nhân vật Hiên và những đứa trẻ nghèo * Không gian/ khung cảnh + Chợ vắng không, mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề + Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên tanh tách dưới nhịp guốc của hai chị em Không gian yên ả, vắng lặng, khung cảnh đói nghèo, buồn tẻ lại thêm cái lạnh đầu mùa đông càng khắc họa sâu về tình cảnh khốn khó. * Dáng vẻ + mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo màu nâu bạc đã vá nhiều chỗ; + môi tím lại, qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi; + mỗi cơn gió đến, run lên, hàm răng đập vào nhau Rách rưới, nghèo khổ, không đủ ấm trong ngày đầu đông giá lạnh. * Thái độ + đương đợi Sơn ở cuối chợ để chơi đánh khăng, đánh đáo + đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy; + giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn Muốn chơi cùng nhưng giữ khoảng cách về đẳng cấp, thích và ước ao bộ quần áo mới * Nhân vật Hiên - vẫn đứng dựa vào cột quán, co ro đứng bên cột quán - Gọi không lại - Chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay -Khi được hỏi bịu xịu trả lời: mặt xị xuống, thường đi kèm những lời có ý buồn tủi mặc cảm, có sự tủi thân, như sắp vỡ òa. Chịu đựng cái lạnh trong thời gian dài và sự mặc cảm vì nhà nghèo, tủi thân khi được hỏi đến. Sự đối lập hoàn toàn giữa chị em Sơn sống trong gia đình sung túc, được mặc ấm, mặc đẹp thì bọn trẻ con xóm chợ nhà nghèo cuộc sống nghèo khổ, ăn mặc rách rưới, thiếu thốn đáng thương. Nhiệm vụ 3: Hai người mẹ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp: ? Em có nhận xét gì về thái độ, hành động, cách cư xử giữa 2 nhân vật mẹ của Sơn và mẹ của Hiên? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ: - Dự kiến sản phẩm: * Mẹ của Liên: - Nghề: chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc không đủ tiền để may áo cho con - Thái độ và hành động của mẹ Hiên khi biết Sơn cho Hiên chiếc áo: + Khép nép, nói tránh, tự trọng. * Mẹ của Sơn: - Cách cư xử nhân hậu, tế nhị. - Với các con, cách cư xử vừa nghiêm khắc, vừa yêu thương. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Hoạt động 2.3 Tổng kết ( 5phút) a) Mục tiêu: Giúp HS - Đánh giá khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Thầy được tấm lòng nhân đạo.Biết đồng cảm, chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn b) Nội dung: - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm, HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp theo bàn - Giao nhiệm vụ nhóm: * B2. thực hiện nhiệm vụ- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Nhóm 1:Nêu nội dung và ý nghĩa bài học rút ra từ VB? ? Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm là gì? Nhóm 2:Nhận xét gì về NT kể chuyện của tác giả? B3.Báo cáo kết quả , thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4. Kết luận, nhận định - HS trình bày – GV đánh giá ND tổng kết 3. Hai người mẹ *. Mẹ của Hiên - Chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc không đủ tiền để may áo cho con + Khép nép, nói tránh: “Tôi biết cậu ở đây đùa, nên tôi phải vội vàng đem lại đây trả mợ”. -> Cách xưng hô có sự tôn trọng, như người dưới với người trên + Tự trọng: trả lại áo. Mẹ Hiên - người mẹ nghèo khổ có thái độ khép nép, cách xưng hô của người bề dưới nhưng cách cư xử đúng đắn, tự trọng. *. Mẹ của Sơn - Cách cư xử nhân hậu, tế nhị của một người mẹ có điều kiện sống khá giả hơn. - Với các con, cách cư xử vừa nghiêm khắc, vừa yêu thương,vui vì các con biết chia sẻ, giúp đỡ người khác... Mẹ Sơn không phân biệt giàu nghèo, có tấm lòng yêu thương nhân hậu. III. Tổng kết 1. Nội dung Truyện đề cao tinh thần nhân văn, biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người thiệt thòi, bất hạnh. 2. Nghệ thuật - Phương thức tự sự kết hợp miêu tả; - Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ. - Miêu tả nhân vật tinh tế 3.Hoạt động 3. Luyện tập( 7p) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) + Hãy chỉ ra một vài điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật Cô bé bán diêm và bé Hiên, điền vào phiếu học tập. B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân, trả lời. B3. Báo cáo, thảo luận: Hs khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu câu trả lời chưa chính xác) So sánh Hiên với cô bé bán diêm - Giống: + Đều là những bé gái ở trong hoàn cảnh đáng thương; + Đều thiếu thốn vật chất, và ở trong mùa đông khắc nghiệt - Khác: Hiên Cô bé bán diêm Tên Có tên Không tên Không gian Việt Nam đầu thế kỷ: đa phần nghèo Đan Mạch/Châu Âu: tác giả khắc họa rõ nét sự đối lập giàu nghèo Thời gian Đầu mùa đông Cái lạnh mới bắt đầu Chính đông, khoảnh khắc giao thừa, chuyển giao giữa năm cũ và năm mới Cô bé bán diêm đã phải chịu giá rét trong thời gian dài, đặc biệt tâm trạng sẽ buồn hơn Hiên vì đây là lúc mọi người quây quần bên gia đình đầm ấm đón chào năm mới. Tình thương - Hiên có nhận được tình thương của mọi người xung quanh: mẹ, bạn bè, v.v... Cô bé bán diêm không nhận được tình yêu thương: bị bố đánh đập, mắng chửi, bị người qua lại lãnh đạm, thờ ơ Cái kết Cái kết có hậu, Hiên có áo ấm Cái kết vừa có hậu vừa mang tính bi kịch, cô bé bán diêm đã chết. B4. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. 4. Hoạt động 4. Vận dụng( 3p) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Vì sao mẹ Sơn lại cho mẹ Hiên vay tiền mà không cho áo? a. Vì mẹ Sơn không muốn giúp đỡ người khác; b. Vì mẹ Sơn muốn lấy lại số tiền cho vay; c. Vì mẹ Sơn rất quý chiếc áo là kỷ vật của em Duyên; d. Vì mẹ Sơn muốn giữ chiếc áo là kỷ vật của em Duyên và vẫn muốn giúp đỡ mẹ Hiên Câu 2: Vì sao những đứa trẻ nghèo không dám lại gần chơi với Sơn và Lan? a. Vì chúng không thích chơi với những người có điều kiện khá giả; b. Vì Sơn và Lan có thái độ khinh khỉnh; c. Vì chúng ngại cái nghèo của mình, biết thân biết phận; d. Cả a và b đều đúng. Câu 3: Vì sao sau khi đã cho Hiên cái áo, Sơn lại muốn đòi lại? a. Vì Sơn thấy tiếc chiếc áo b. Vì Sơn muốn trêu đùa Hiên c. Vì Hiên không biết giữ gìn d. Vì con Sinh bảo sẽ nói với mẹ Sơn, Sơn sợ mẹ trách Câu 4: Vì sao mẹ Hiên lại trả lại chiếc áo? a. Vì mẹ Hiên chê áo xấu;b. Vì Sơn đòi lại áo c. Vì mẹ Hiên biết đó là kỷ vật của bé Duyên d. Vì mẹ Hiên nghèo nhưng có lòng tự trọng, biết mẹ Sơn chưa có sự đồng ý. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời cá nhân HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. * Hướng dẫn về nhà: - Học bài, nắm được cốt truyện, giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện - Soạn bài: Thực hành Tiengs Việt và bài “Con chào mào”. --------------------------------------- Ngày soạn: 31/10/2024 Ngày giảng: 02 /11/2024 Tiết 37 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Cụm động từ; - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ; - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ và cụm tính từ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ, cụm tính từ; - Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ, cụm tính từ. 3. Phẩm chất - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy tính, ti vi, phiếu học tập - Công cụ KTĐG: phiếu bài tập, sản phẩm của học sinh. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1. Khởi động ( 5p) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: + Em hãy nhắc lại nội dung của cụm danh từ trong bài học trước; + Các từ ngữ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Đó là những ý nghĩa gì? Chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ; Mẹ cái Hiên rất nghèo. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm: + Cái áo bông cũ bổ sung ý nghĩa cho cụm từ đem cho nó. Đem cho nó là một cụm động từ, cái áo bông cũ làm rõ hơn đối tượng được cho là gì; + Rất bổ sung ý nghĩa cho nghèo. Nghèo là một tính từ, rất làm rõ hơn về mức độ của nghèo. - GV dẫn dắt vào bài học mới: Như vậy, ngoài cụm danh từ, chúng ta có thể dùng cụm động từ và cụm tính từ để mở rộng thành phần câu. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cụm động từ và cụm tính từ. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (10’) a. Mục tiêu: Nhận biết được cụm động từ, cụm tính từ và phân tích được tác dụng của nó trong việc mở rộng thành phần chính của câu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: + Em hãy đọc phần thông tin về Cụm động từ trong SGK trang 74 và nêu hiểu biết về cụm động từ; + Lấy ví dụ một động từ và phát triển nó thành cụm động từ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; - Dự kiến sản phẩm: + Học sinh nêu hiểu biết về cụm động từ; + Ví dụ về một động từ và phát triển nó thành cụm động từ: Ăn Ăn cơm ở nhà; Đi học Đi học ở trường vào buổi sáng. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả thảo luận; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: + Em hãy đọc phần thông tin về Cụm tính từ trong SGK trang 74 – 75 và nêu hiểu biết về cụm tính từ; + Lấy ví dụ một tính từ và phát triển nó thành cụm tính từ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; - Dự kiến sản phẩm: + HS nêu hiểu biết về cụm tính từ; + Ví dụ một tính từ và phát triển nó thành cụm tính từ: Đẹp Trời hôm nay đẹp quá; Ngọt Nước rất ngọt. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả hoạt động; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lên bảng. I. Hình thành kiến thức 1. Cụm động từ - Cụm động từ gồm ba phần: + Phần trung tâm ở giữa: động từ + Phần phụ trước: thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về thời gian, khẳng định/phủ định, tiếp diễn + Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa về đối tượng, địa điểm, thời gian. 2. Cụm tính từ - Cụm tính từ gồm ba phần: + Phần trung tâm ở giữa: tính từ + Phần phụ trước: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về mức độ, thời gian, sự tiếp diễn,... + Phần phụ sau: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về phạm vi, mức độ,... 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( 25p) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học: cụm động từ, cụm tính từ. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS lần lượt đọc bài tập 1, 2, 3 SGK trang 74; - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập vaò PHT; Nhóm 1: BT 1 Nhóm 2: BT 2 Nhóm 3: BT 3 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả thảo luận; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV thu PHT của các nhóm, nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi (chiếu) lên bảng. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS lần lượt đọc bài tập 4, 5, 6 SGK trang 74 – 75; - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập trên PHT. Nhóm 1: BT 4 Nhóm 2: BT 5 Nhóm 3: BT 6 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả hoạt động; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV thu PHT của các nhóm, nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi (chiếu) lên bảng. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 SGK trang 74 - Tìm một cụm động từ trong VB Gió lạnh đầu mùa. Ví dụ: chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng; - Xác định động từ trung tâm: động từ chơi; - Từ động từ trung tâm, tạo ra ba cụm động từ khác: + đang chơi ở ngoài sân; + đang chơi kéo co; + chơi trốn tìm. 2. Bài tập 2 SGK trang 74 Cụm động từ Động từ trung tâm Ý nghĩa mà động từ đó được bổ sung a. - Nhìn ra ngoài sân - Thấy đất khô trắng - Nhìn - Thấy - Hướng, địa điểm của hành động nhìn; - Đối tượng của hành động thấy. b. - Lật cái vỉ buồm; - Lục đống quần áo rét. Lật; - Lục. Đối tượng của hành động lật, lục. c. Hăm hở chạy về nhà lấy quần áo Chạy Cách thức, hướng, địa điểm của hành động chạy. 3. Bài tập 3 SGK trang 74 Tìm thêm trong VB Gió lạnh đầu mùa hai câu văn có vị ngữ là một chuỗi cụm động từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt đó. Ví dụ: (1) Chị Sơn và mẹ Sơn đã trở dậy, đang ngồi quạt hỏa lò để pha nước chè uống. (2) Mẹ Sơn lật cái vỉ buồm, lục đống quần áo rét. (3) Sơn lo quá, sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy, van. Tác dụng: Kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi cụm động từ thường thông báo một chuỗi hoạt động kế tiếp nhau (câu 1, 2) hoặc nguyên nhân – kết quả (câu 3: trạng thái lo quá ở nhân vật Sơn dẫn đến kết quả sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy, van. 4. Bài tập 4 SGK trang 74 - Tìm một cụm tính từ trong truyện Gió lạnh đầu mùa: đã cũ. - Xác định tính từ trung tâm: cũ. - Tạo ra ba cụm tính từ khác từ tính từ trung tâm: + chưa cũ; + cũ lắm; + rất cũ. 5. Bài tập 5 SGK trang 74 – 75 Cụm tính từ Tính từ trung tâm Ý nghĩa mà tính từ đó được bổ sung a. Trong hơn mọi hôm Trong Phần phụ sau bổ sung ý nghĩa so sánh b. Rất nghèo Nghèo Phần phụ sau bổ sung ý nghĩa chỉ mức độ 6. Bài tập 6 SGK trang 75 Mở rộng vị ngữ thành cụm tính từ: a. Trời rét Trời rét hơn mọi hôm; b. Tòa nhà cao Tòa nhà cao quá; c. Cô ấy đẹp Cô ấy đẹp vô cùng. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG ( 5p) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi. c. Sản phẩm: Bài viết của Hs ( có thể hoàn thành ở nhà) d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: Em hãy tưởng tượng mình là một trong các nhân vật: Sơn, Lan, mẹ Sơn, Hiên, mẹ Hiên và viết đoạn văn (5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của nhân vật đó về hành động đem áo cho Hiên của Sơn, trong đoạn văn có ít nhất một cụm động từ, một cụm tính từ. - GV gợi ý: Nếu là Hiên, em có thể nêu cảm xúc của Hiên khi nhận được chiếc áo. Nếu là Sơn, Lan, em có thể nêu cảm xúc khi cho Hiên chiếc áo. Tương tự như vậy với mẹ Sơn và mẹ Hiên. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. * KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú - Hình thức hỏi – đáp; - Hình thức nói – nghe (thuyết trình sản phẩm của mình và nghe người khác thuyết trình). - Phù hợp với mục tiêu, nội dung; - Hấp dẫn, sinh động; - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học; - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học. - Báo cáo thực hiện công việc; - Phiếu học tập; - Hệ thống câu hỏi và bài tập; - Trao đổi, thảo luận. Ngày soạn: 31/10/2024 Ngày giảng: 02 /11/2024 Tiết 32 Văn bản 3: CON CHÀO MÀO -Mai Văn Phấn I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Yêu thương, chia sẻ không chỉ là tình cảm đẹp đẽ, quý giá giữa con người với con người mà còn là tình yêu, sự trân trọng, ý thức bảo vệ thiên nhiên,... của con người. 2. Năng lực - Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v… - HS tiếp tục hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm thơ (thể loại chính HS được học ở bài 2). 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia sẻ không chỉ là tình cảm đẹp đẽ, quý giá giữa con người với con người mà còn là tình yêu, sự trân trọng cái đẹp, ý thức bảo vệ thiên nhiên,... của con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy tính, tivi, phiếu học tập - Công cụ KTĐG: phiếu bài tập, sản phẩm của học sinh. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động ( 5 phút) a. Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời: + Em hãy kể tên một số loài vật mà em biết? Hãy bày tỏ tình cảm của mình đối với một con vật mà em yêu thích? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ suy nghĩ của mình. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Cuộc sống cần có tình yêu thương. Tình yêu thương ấy không chỉ là tình yêu thương giữa con người với con người, mà còn bao gồm cả tình yêu thương, sự trân trọng của con người với các loài vật, với vẻ đẹp của thiên nhiên. Con người chính là một phần của tự nhiên, vì vậy ta phải bảo vệ nó. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 2.1. TÌM HIỂU CHUNG ( 10 P) a. Mục tiêu: Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm, đọc và tìm hiểu thể loại, phương thức biểu đạt của văn bản. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm : HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV & HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV HDHS đọc VB - GV chỉ định một vài HS đọc thành tiếng bài thơ. ? Giới thiệu về tác giả và tác phẩm? - GV yêu cầu HS dựa vào VB vừa đọc, trả lời các câu hỏi: + Giải thích một số từ khó? + Phương thức biểu đạt? + Thể loại của VB là gì? + Bố cục VB gồm mấy phần? Nêu nội dung của các phần. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lên bảng. I. Đọc và tìm hiểu văn bản 1. Đọc 2. Tìm hiểu văn bản a.Tác giả - Mai Văn Phấn (1955) quê Ninh Bình - Ông sáng tác thơ và viết tiểu luận phê bình. b. Tác phẩm - Bài thơ Con chào mào được trích trong tập thơ Bầu trời không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010. - Thể loại: thơ tự do - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Khổ 1: Hình ảnh và tiếng hót của con chào mào; + Phần 2: Khổ 2, 3, 4: Suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật “tôi”muốn giữ con chim ở lại bên mình; + Phần 3: Còn lại: hình ảnh và tiếng chim chào mào đã được nhân vật “tôi” lưu giữ trong ký ức. HOẠT ĐỘNG 2.2. KHÁM PHÁ VĂN BẢN ( 20P) HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG a. Mục tiêu: HS hiểu được nội dung và nghệ thuật bài thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi: + Em có thể hình dung, tưởng tượng những gì khi đọc ba dòng thơ đầu? + Hãy nêu những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi “vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ”. + Vì sao lúc đầu nhân vật “tôi”“sợ chim bay đi” nhưng kết thúc bài thơ lại khẳng định: “Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ”? + Tiếng hót mà nhân vật “tôi” nghe “rất rõ” vang lên từ đâu (trên cây cao chót vót hay trong tâm hồn)? Tiếng hót ấy cho thấy trạng thái cảm xúc nào của nhân vật “tôi” (vui hay buồn, hạnh phúc hay đau khổ,...)? Vì sao nhân vật “tôi” có thể cảm thấy như vậy? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lên bảng. II. Khám phá văn bản 1. Hình ảnh và tiếng hót của con chào mào - Vị trí: trên cây cao chót vót Khung cảnh thiên nhiên thoáng đãng, bình yên. - Màu sắc: đốm trắng màu đỏ Màu sắc rực rỡ - Âm thanh: hót triu... uýt... huýt... tu hìu... Tiếng hót dài, trong trẻo. Đây không chỉ là âm thanh của tiếng chim hót mà còn là âm thanh vang vọng của thiên nhiên => Bút pháp tả thực, bức tranh tràn ngập màu sắc và âm thanh. Tiếng hót của con chim chào mào mở ra một khung cảnh thanh bình, mang đến cho ta cảm giác yên bình về một khoảng không thiên nhiên thanh sạch, mướt xanh. 2. Cảm xúc của nhân vật “tôi” về tiếng chim. - “Vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ”, “Sợ chim bay đi” Thích tiếng chim, muốn tiếng chim là của riêng mình (“độc chiếm”), muốn giữ mãi ở bên cạnh. - “Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ” Vẫn rất thích tiếng chim, nhưng hiểu chim chào mào là một phần của thiên nhiên Tác giả trân trọng tiếng chim và lưu giữ nó trong ký ức của thiên nhiên và tình yêu của con người đối với thiên nhiên. B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp theo bàn - Phát phiếu học tập: ? Nội dung, ý nghĩa của văn bản? ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS: - Suy nghĩ cá nhân 2’ và ghi ra giấy. - Làm việc nhóm 5’ (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành phiếu học tập). GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận HS: - Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. GV: - Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - Chuyển dẫn sang đề mục sau. III. Tổng kết 1. Nội dung- ý nghĩa Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của chú chim chào mào. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu của con người đối với thiên nhiên. 2. Nghệ thuật - Thể thơ tự do phù hợp với mạch tâm trạng, cảm xúc; - Sử dụng phép điệp ngữ . HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5’) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm hoặc tổ chức cuộc thi kể lại VB thơ vừa được học. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4:Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG( 5’) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) miêu tả một hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp được em lưu giữ trong ký ức. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày bài làm của mình. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức. * Hướng dẫn về nhà - Học bài, nắm nội dung ý nghĩa, nghệ thuật của VB - Ôn tập kiến thức đã học ở bài 1,2,3 chuẩn bị kiểm tra giữa kì.
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 31/10/24 16:36
Lượt xem: 1
Dung lượng: 48.8kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 29 /10/2024 Ngày giảng: 31/10/2024 Tiết 29,30 Văn bản 2. GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA (Thạch Lam) Thời gian thực hiện: 02 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Người kể chuyện ngôi thứ ba, cốt truyện. - Ngoại hình, hành động, ngôn ngữ, thế giới nội tâm của nhân vật trong truyện kể. - Hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, mẹ Sơn. 2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Đọc hiểu nội dung: - HS xác định được ngôi kể trong văn bản - HS nhận biết chủ đề văn bản. - Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ tác phẩm. - Tóm tắt được truyện ngắn một cách ngắn gọn. * Đọc hiểu hình thức: - HS nhận biết và phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện. - HS so sánh được diểm giống nhau và khác nhau của hai nhân vật: cô bé bán diêm và bé Hiên. 3. Phẩm chất - Nhân ái: Nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương; biết quan tâm, chia sẻ với mọi người II. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy tính, tivi - SGK, SGK, tư liệu TK, phiếu học tập - Công cụ kiểm tra đánh giá: Câu hỏi kiểm tra III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Mở đầu ( 5 phút ) a, Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b, Nội dung: Hs suy nghĩ, liên hệ, trả lời câu hỏi. c, Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d, Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiêm vụ - GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời: Cách thức khởi động 1: ? Đã bao giờ em giúp đỡ và chia sẻ với một ai đó chưa? Hoặc em đã đón nhận được sự chia sẻ của người khác ? Em hãy chia sẻ điều đó? - HS chia sẻ HS dự đoán ? Đọc nhan đề Gió lạnh đầu mùa, em dự đoán nhà văn sẽ kể câu chuyện gì? Cách khởi động 2: GV cho HS xem vi deo ngắn ? Thông điệp gì được gửi gắm qua clips trên _ Cuộc sống rất cần sự yêu thương chia sẻ điều đó sẽ làm cho tâm hồn ta rộng mở hạnh phúc. Nếu chỉ sống cho riêng mình thì tâm hồn chúng ta sẽ cằn khô vô cảm như nước trong hồ biển chết. B2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ cá nhân. B3. Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. B4. Kết luận, nhận định: Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Vậy thông điệp ấy được nhà văn thể hiện trong tác phẩm của mình ntn? Ngay từ nhan đề của câu chuyện đã đưa ta đến với thời tiết giá lạnh đầu đông Câu chuyện của Thạch Lam nói đến gió lạnh đầu mùa nhưng lại vô cùng ấm áp của tình người, tình đời của những nhân vật trong tác phẩm .Cô giáo và các em cùng tìm hiểu tác phẩm… 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1. Tìm hiểu chung ( 20 phút) a.Mục tiêu: - Có kĩ năng đọc tác phẩm truyện, đọc phân vai nhân vật -Nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm b. Nội dung: - GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi tìm hiểu về tác giả. - Biết được những nét chung của văn bản (xuất xứ, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục…) - Hs đọc, quan sát SGK và tìm thông tin để trả lời câu hỏi của GV. - GV sử dụng KT đặt câu hỏi. - HS suy nghĩ cá nhân để trả lời, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Phần đọc của HS- Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS Sản phẩm dự kiến Nhiệm vụ 1: Đọc tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1 ? Văn bản này cần đọc với giọng như thế nào? - GV giới thiệu cách đọc: Giọng nhẹ nhàng, chậm dãi và diễn cảm phần cuối truyện đọc nhanh hơn một chút để diễn tả sự lo lắng của chị em Sơn. - Chú ý đọc phân biệt lời người kể chuyện và lời các nhân vật. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung Nhiệm vụ 2: Tác giả- tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2 * Cá nhân: ?1.HS giới thiệu về tác giả và các tác phẩm nổi tiếng của ông (theo nội dung chuẩn bị ở nhà- Giới thiệu trên Power Point) *HS thảo luận nhóm 2 bàn ?2.Cho biết xuất xứ văn bản? ?3. Xác định thể loại của văn bản? ?4.Truyện được kể ở ngôi thứ mấy? Dựa vào đâu em biết được ngôi kể đó? ( Người kể dấu mình gọi tên các nhân vật bằng chính tên của chúng. Cách kể ở ngôi này làm câu chuyện trở nên khách quan linh hoạt hơn.) ?5. Xác định PTBĐ của VB? ?6. Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Tóm tắt lại các sự việc của truyện? ?7. Văn bản chia mấy phần? Nội dung từng phần? B2: Thực hiện nhiệm vụ - Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’ + 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân + 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào phiếu học tập GV: - Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm. B3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS: Trình bày sản phẩm của nhóm mình. Theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). GV: - Hướng dẫn HS trình bày bằng cách nhắc lại từng câu hỏi *Dự kiến sản phẩm *Tác giả, tác phẩm - Thạch Lam nhà văn sáng tác ở nhiều thể loại (tiểu thuyết, truyện ngắn, tùy bút,...) song thành công nhất vẫn là truyện ngắn. Truyện ngắn của Thạch Lam giàu cảm xúc, lời văn bình dị và đậm chất thơ. Nhân vật chính thường là những con người bé nhỏ, cuộc sống nhiều vất vả, cơ cực mà tâm hồn vẫn tinh tế, đôn hậu. Tác phẩm của Thạch Lam ẩn chứa niềm yêu thương, trân trọng đối với thiên nhiên, con người, cuộc sống.Ông là nhà văn nổi tiếng của Văn học giai đoạn 1930- 1945 Nhà văn ra đi khi tuổi đời còn rất trẻ nhưng những sáng tác mà ông để lại có giá trị vô cùng to lớn cho nền VH dân tộc và sống mãi với thời gian - Các truyện ngắn tiêu biểu của Thạch Lam: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc, Tùy bút Hà Nội ba sáu phố phường… *Tóm tắt: Buổi sáng hôm nay, khi thức dậy, Sơn cảm nhận rõ cái rét của mùa đông đã đến. Mọi người đều đã mặc áo ấm cả. Sơn được mẹ mặc áo ấm cho. Sau đó, hai chị em chạy ra chợ chơi cùng với lũ trẻ con trong xóm nhà lá ở chợ . Chúng đều là những đứa trẻ nhà nghèo. Sơn nhìn thấy Hiên là một cô bé chạc bằng tuổi em Duyên nhà nghèo, không có áo ấm để mặc. Sơn động lòng thương, bàn với chị về nhà lấy chiếc áo bông cũ đem cho Hiên. Nghe người vú già nói, đó là vật kỉ niệm của em Duyên mà mẹ rất trân trọng, hai chị em lo lắng sang nhà Hiên đòi áo nhưng không thấy có ai . Khi về nhà thì thấy hai mẹ con Hiên mang áo sang trả. Mẹ Sơn thấy nhà Hiên nghèo khổ bèn cho mẹ Hiên mượn năm hào may áo ấm cho con. *Bố cục: + Đoạn 1: Từ đầu... Sơn thấy mẹ hơi rơm rớm nước mắt: Sự thay đổi của cảnh vật và con người khi thời tiết chuyển lạnh; + Đoạn 2: Tiếp... trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui: Sơn và Lan ra ngoài chơi với các bạn nhỏ ngoài chợ và quyết định cho bé Hiên chiếc áo; + Đoạn 3: Còn lại: Thái độ và cách ứng xử của mọi người ở cuối truyện. B4: Kết luận, nhận định - Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS. - GV đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả: - Thạch Lam (1910 – 1942) -Thành công với thể loại truyện ngắn. - Lời văn giàu cảm xúc, bình dị, đậm chất thơ. b. Tác phẩm - VB trích từ tập truyện “ Gió đầu mùa” -> là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về đề tài trẻ em của Thạch Lam. - Thể loại: truyện ngắn - Người kể chuyện: ngôi thứ ba; - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm - Bố cục: 3 phần Hoạt động 2.2. Khám phá văn bản (20p) a) Mục tiêu: - Phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện; - Nhận xét, đánh giá hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, mẹ Sơn b) Nội dung: - GV sử dụng KT đặt câu hỏi, nêu và giải quyết vấn đề - HS làm việc cá nhân, nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm bằng các câu trả lời, phiếu bài tập c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS - Phiếu thảo luận nhóm d) Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu nhân vật Sơn Câu hỏi 1( Trả lời cá nhân) ? Nhắc lại kiến thức Ngữ Văn khi miêu tả nhân vật trong truyện kể thì nhà văn cần phải miêu tả những đặc điểm nào của nhân vật? ( Ngoại hình, hành động. ngôn ngữ, nội tâm nhân vật- cảm xúc tình cảm) Câu hỏi 2. ? Ở nhân vật Sơn tác giả tập trung miêu tả Sơn ở đặc điểm nào? ( HS: Cảm nhận, suy nghĩ, hành động, tình cảm…) II. Khám phá văn bản 1. Nhân vật Sơn Câu hỏi 3. ? Qua phần giới thiệu em thấy gia cảnh nhà Sơn thế nào? Vì sao em biết được điều đó? Qua cách sinh hoạt, cách xưng hô trong gia đình, cảnh sinh hoạt vào buổi sang, nhà có vú già… (Gia cảnh: sung túc + Có vú già; mọi người đều mặc áo ấm + Cách xưng hô: • Cách mẹ Sơn gọi em Duyên ngay từ đầu tác phẩm: “cô Duyên” - “cô” - trang trọng; • Cách gọi mẹ của Sơn: “mợ” gia đình trung lưu + Những người nghèo khổ mà Sơn quen biết vẫn vào vay mượn ở nhà Sơn;) HS quan sát đoạn văn trong SGK-67,68 từ đầu-> vì rét) Câu hỏi 4.( Sử dụng phiếu học tập – nhóm bàn 2 bạn )- 3 phút ? Tìm những hình ảnh miêu tả sự thay đổi của dất trời cảnh vật qua cái nhìn của nhân vật Sơn? Nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả? - Mùa đông đột nhiên đến - Hôm qua giời vẫn còn nắng ấm và hanh…nóng bức chảy mồ hôi… - Trời đổi gió bấc…cái lạnh… mùa đông rét mướt.. Khô trắng…vi vu…lạo xạo…u ám…trắng đục… = > Miêu tả tinh tế chính xác sự thay đổi của cảnh vật. Tác giả sử dụng một loat từ láy, các tính từ chỉ màu sắc… GV: Cũng chính vì lí do thay đổi thời tiết đột ngột vậy mà chị Lan đã bê khệ lệ thúng quần áo để mẹ mặc cho Sơn, và cũng vì vậy mà mẹ tìm thấy cái áo bông cũ của em Duyên( đứa em gái của Sơn mất từ năm lên 4 tuổi). Đây có thể coi là một tình huống truyện để khơi dậy những suy nghĩ, tình cảm yêu thương của Sơn với em Duyên, với những đứa trẻ trong xóm chợ… - GV lần lượt yêu cầu HS: Câu hỏi 5. HS trao đổi nhóm 4 bạn – PHT _ GV phát PHT – HS thảo luận trong 5 phút Câu hỏi thảo luận(5p) Tìm những chi tiết miêu tả suy nghĩ thái độ, hành động và tình cảm cảm xúc của nhân vật Sơn ? Từ đó giúp em cảm nhận gì về nhân vật này? Nhận xét về cách miêu tả nhân vật của tác giả? Thời điểm Suy nghĩ, thái độ, hành động Tình cảm, cảm xúc Buổi sáng khi ở trong nhà Khi ra ngoài chợ chơi với bọn trẻ trong xóm Khi trở về nhà GV hỏi bổ sung: ? Hành động vội vã đi tìm Hiên để đòi lại chiếc áo bông cũ có làm giảm bớt thiện cảm của em đối với Sơn không? Vì sao? Nếu là em thì em sẽ làm thế nào? - Không , vì rất phù hợp với tâm lí trẻ em vui đấy rồi buồn ngay, cho rồi lại đòi. Sơ sợ mẹ càng khẳng định Sơn là một em bé rất ngoan rất sợ mẹ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả hoạt động; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Câu hỏi củng cố: ? Em suy nghĩ gì về ý nghĩa của sự yêu thương và chia sẻ? - Sự yêu thương sẻ chia là giá trị sống vô cùng cần thiết của con người và trở thành truyền thống nhân văn của dân tộc Cho đi yêu thương- nhận lại yêu thương GV Vậy đó là hình ảnh yêu thương chia sẻ của chị em Sơn đối với những người bạn nhỏ nghèo trong xóm chợ. Còn hình ảnh của những người mẹ được đưa vào tác phẩm cách cư xử giàu tình người đc thể hiện ntn ? *Gia cảnh của gia đình Sơn -Gia đình trung lưu, khá giả, được yêu thương chăm sóc chu đáo * Cảm nhận của Sơn về sự thay đổi của thời tiết, cảnh vật - Trời nóng bức bỗng trở nên rét mướt. => Miêu tả cảnh vật rất tinh tế *Suy nghĩ, thái độ, hành động và tình cảm,cảm xúc Sơn -Thái độ:Thân thiện gần gũi -Suy nghĩ, hành động: + Thương nhớ em + Thương cảnh nghèo khổ của Hiên +Cho Hiên áo Bông + Sợ mẹ biết đi đòi lại áo -Cảm xúc: Ấm áp vui vui khi cho áo . ->Cách miêu tả chân thực, phù hợp tâm lí trẻ thơ. Sơn là cậu bé sống tình cảm, giàu lòng trắc ẩn, biết quan tâm và yêu thương người thân, bạn bè. Sơn và chị là những đứa trẻ hồn nhiên, trong sáng, giàu tình cảm , biết yêu thương và chia sẻ. Tiết 2 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu NV Hiên và những đứa trẻ nghèo ( 30 phút ) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp: ? Không gian xung quanh khi Sơn và chị Lan đi chơi với những đứa trẻ khác được miêu tả như thế nào? ? Nhân vật Hiên và những đứa trẻ khác ăn mặc như thế nào? Chúng có thích chơi với Sơn và chị Lan không? Chúng có dám chơi cùng không? Tại sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; - Dự kiến sản phẩm: + Không gian xung quanh khi Sơn và chị Lan đi chơi được miêu tả trong cái lạnh và nghèo, bẩn; + Hiên và những đứa trẻ khác ăn mặc phong phanh, rách rưới, vá víu, không đủ ấm. Chúng rất thích chơi với Sơn và Lan nhưng chúng không dám thái quá. - Một bộ quần áo mới mà được chú ý đặc biệt và ước mong càng khắc họa đậm hơn sự nghèo khó Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. 2. Nhân vật Hiên và những đứa trẻ nghèo * Không gian/ khung cảnh + Chợ vắng không, mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề + Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên tanh tách dưới nhịp guốc của hai chị em Không gian yên ả, vắng lặng, khung cảnh đói nghèo, buồn tẻ lại thêm cái lạnh đầu mùa đông càng khắc họa sâu về tình cảnh khốn khó. * Dáng vẻ + mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo màu nâu bạc đã vá nhiều chỗ; + môi tím lại, qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi; + mỗi cơn gió đến, run lên, hàm răng đập vào nhau Rách rưới, nghèo khổ, không đủ ấm trong ngày đầu đông giá lạnh. * Thái độ + đương đợi Sơn ở cuối chợ để chơi đánh khăng, đánh đáo + đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy; + giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn Muốn chơi cùng nhưng giữ khoảng cách về đẳng cấp, thích và ước ao bộ quần áo mới * Nhân vật Hiên - vẫn đứng dựa vào cột quán, co ro đứng bên cột quán - Gọi không lại - Chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay -Khi được hỏi bịu xịu trả lời: mặt xị xuống, thường đi kèm những lời có ý buồn tủi mặc cảm, có sự tủi thân, như sắp vỡ òa. Chịu đựng cái lạnh trong thời gian dài và sự mặc cảm vì nhà nghèo, tủi thân khi được hỏi đến. Sự đối lập hoàn toàn giữa chị em Sơn sống trong gia đình sung túc, được mặc ấm, mặc đẹp thì bọn trẻ con xóm chợ nhà nghèo cuộc sống nghèo khổ, ăn mặc rách rưới, thiếu thốn đáng thương. Nhiệm vụ 3: Hai người mẹ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp: ? Em có nhận xét gì về thái độ, hành động, cách cư xử giữa 2 nhân vật mẹ của Sơn và mẹ của Hiên? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ: - Dự kiến sản phẩm: * Mẹ của Liên: - Nghề: chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc không đủ tiền để may áo cho con - Thái độ và hành động của mẹ Hiên khi biết Sơn cho Hiên chiếc áo: + Khép nép, nói tránh, tự trọng. * Mẹ của Sơn: - Cách cư xử nhân hậu, tế nhị. - Với các con, cách cư xử vừa nghiêm khắc, vừa yêu thương. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Hoạt động 2.3 Tổng kết ( 5phút) a) Mục tiêu: Giúp HS - Đánh giá khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Thầy được tấm lòng nhân đạo.Biết đồng cảm, chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn b) Nội dung: - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm, HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp theo bàn - Giao nhiệm vụ nhóm: * B2. thực hiện nhiệm vụ- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Nhóm 1:Nêu nội dung và ý nghĩa bài học rút ra từ VB? ? Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm là gì? Nhóm 2:Nhận xét gì về NT kể chuyện của tác giả? B3.Báo cáo kết quả , thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4. Kết luận, nhận định - HS trình bày – GV đánh giá ND tổng kết 3. Hai người mẹ *. Mẹ của Hiên - Chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc không đủ tiền để may áo cho con + Khép nép, nói tránh: “Tôi biết cậu ở đây đùa, nên tôi phải vội vàng đem lại đây trả mợ”. -> Cách xưng hô có sự tôn trọng, như người dưới với người trên + Tự trọng: trả lại áo. Mẹ Hiên - người mẹ nghèo khổ có thái độ khép nép, cách xưng hô của người bề dưới nhưng cách cư xử đúng đắn, tự trọng. *. Mẹ của Sơn - Cách cư xử nhân hậu, tế nhị của một người mẹ có điều kiện sống khá giả hơn. - Với các con, cách cư xử vừa nghiêm khắc, vừa yêu thương,vui vì các con biết chia sẻ, giúp đỡ người khác... Mẹ Sơn không phân biệt giàu nghèo, có tấm lòng yêu thương nhân hậu. III. Tổng kết 1. Nội dung Truyện đề cao tinh thần nhân văn, biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người thiệt thòi, bất hạnh. 2. Nghệ thuật - Phương thức tự sự kết hợp miêu tả; - Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ. - Miêu tả nhân vật tinh tế 3.Hoạt động 3. Luyện tập( 7p) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) + Hãy chỉ ra một vài điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật Cô bé bán diêm và bé Hiên, điền vào phiếu học tập. B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân, trả lời. B3. Báo cáo, thảo luận: Hs khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu câu trả lời chưa chính xác) So sánh Hiên với cô bé bán diêm - Giống: + Đều là những bé gái ở trong hoàn cảnh đáng thương; + Đều thiếu thốn vật chất, và ở trong mùa đông khắc nghiệt - Khác: Hiên Cô bé bán diêm Tên Có tên Không tên Không gian Việt Nam đầu thế kỷ: đa phần nghèo Đan Mạch/Châu Âu: tác giả khắc họa rõ nét sự đối lập giàu nghèo Thời gian Đầu mùa đông Cái lạnh mới bắt đầu Chính đông, khoảnh khắc giao thừa, chuyển giao giữa năm cũ và năm mới Cô bé bán diêm đã phải chịu giá rét trong thời gian dài, đặc biệt tâm trạng sẽ buồn hơn Hiên vì đây là lúc mọi người quây quần bên gia đình đầm ấm đón chào năm mới. Tình thương - Hiên có nhận được tình thương của mọi người xung quanh: mẹ, bạn bè, v.v... Cô bé bán diêm không nhận được tình yêu thương: bị bố đánh đập, mắng chửi, bị người qua lại lãnh đạm, thờ ơ Cái kết Cái kết có hậu, Hiên có áo ấm Cái kết vừa có hậu vừa mang tính bi kịch, cô bé bán diêm đã chết. B4. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. 4. Hoạt động 4. Vận dụng( 3p) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Vì sao mẹ Sơn lại cho mẹ Hiên vay tiền mà không cho áo? a. Vì mẹ Sơn không muốn giúp đỡ người khác; b. Vì mẹ Sơn muốn lấy lại số tiền cho vay; c. Vì mẹ Sơn rất quý chiếc áo là kỷ vật của em Duyên; d. Vì mẹ Sơn muốn giữ chiếc áo là kỷ vật của em Duyên và vẫn muốn giúp đỡ mẹ Hiên Câu 2: Vì sao những đứa trẻ nghèo không dám lại gần chơi với Sơn và Lan? a. Vì chúng không thích chơi với những người có điều kiện khá giả; b. Vì Sơn và Lan có thái độ khinh khỉnh; c. Vì chúng ngại cái nghèo của mình, biết thân biết phận; d. Cả a và b đều đúng. Câu 3: Vì sao sau khi đã cho Hiên cái áo, Sơn lại muốn đòi lại? a. Vì Sơn thấy tiếc chiếc áo b. Vì Sơn muốn trêu đùa Hiên c. Vì Hiên không biết giữ gìn d. Vì con Sinh bảo sẽ nói với mẹ Sơn, Sơn sợ mẹ trách Câu 4: Vì sao mẹ Hiên lại trả lại chiếc áo? a. Vì mẹ Hiên chê áo xấu;b. Vì Sơn đòi lại áo c. Vì mẹ Hiên biết đó là kỷ vật của bé Duyên d. Vì mẹ Hiên nghèo nhưng có lòng tự trọng, biết mẹ Sơn chưa có sự đồng ý. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời cá nhân HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. * Hướng dẫn về nhà: - Học bài, nắm được cốt truyện, giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện - Soạn bài: Thực hành Tiengs Việt và bài “Con chào mào”. --------------------------------------- Ngày soạn: 31/10/2024 Ngày giảng: 02 /11/2024 Tiết 37 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Cụm động từ; - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ; - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ và cụm tính từ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ, cụm tính từ; - Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ, cụm tính từ. 3. Phẩm chất - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy tính, ti vi, phiếu học tập - Công cụ KTĐG: phiếu bài tập, sản phẩm của học sinh. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1. Khởi động ( 5p) a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: + Em hãy nhắc lại nội dung của cụm danh từ trong bài học trước; + Các từ ngữ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Đó là những ý nghĩa gì? Chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ; Mẹ cái Hiên rất nghèo. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi; - Dự kiến sản phẩm: + Cái áo bông cũ bổ sung ý nghĩa cho cụm từ đem cho nó. Đem cho nó là một cụm động từ, cái áo bông cũ làm rõ hơn đối tượng được cho là gì; + Rất bổ sung ý nghĩa cho nghèo. Nghèo là một tính từ, rất làm rõ hơn về mức độ của nghèo. - GV dẫn dắt vào bài học mới: Như vậy, ngoài cụm danh từ, chúng ta có thể dùng cụm động từ và cụm tính từ để mở rộng thành phần câu. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cụm động từ và cụm tính từ. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (10’) a. Mục tiêu: Nhận biết được cụm động từ, cụm tính từ và phân tích được tác dụng của nó trong việc mở rộng thành phần chính của câu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: + Em hãy đọc phần thông tin về Cụm động từ trong SGK trang 74 và nêu hiểu biết về cụm động từ; + Lấy ví dụ một động từ và phát triển nó thành cụm động từ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; - Dự kiến sản phẩm: + Học sinh nêu hiểu biết về cụm động từ; + Ví dụ về một động từ và phát triển nó thành cụm động từ: Ăn Ăn cơm ở nhà; Đi học Đi học ở trường vào buổi sáng. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả thảo luận; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: + Em hãy đọc phần thông tin về Cụm tính từ trong SGK trang 74 – 75 và nêu hiểu biết về cụm tính từ; + Lấy ví dụ một tính từ và phát triển nó thành cụm tính từ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; - Dự kiến sản phẩm: + HS nêu hiểu biết về cụm tính từ; + Ví dụ một tính từ và phát triển nó thành cụm tính từ: Đẹp Trời hôm nay đẹp quá; Ngọt Nước rất ngọt. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả hoạt động; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lên bảng. I. Hình thành kiến thức 1. Cụm động từ - Cụm động từ gồm ba phần: + Phần trung tâm ở giữa: động từ + Phần phụ trước: thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về thời gian, khẳng định/phủ định, tiếp diễn + Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa về đối tượng, địa điểm, thời gian. 2. Cụm tính từ - Cụm tính từ gồm ba phần: + Phần trung tâm ở giữa: tính từ + Phần phụ trước: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về mức độ, thời gian, sự tiếp diễn,... + Phần phụ sau: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về phạm vi, mức độ,... 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( 25p) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học: cụm động từ, cụm tính từ. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS lần lượt đọc bài tập 1, 2, 3 SGK trang 74; - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập vaò PHT; Nhóm 1: BT 1 Nhóm 2: BT 2 Nhóm 3: BT 3 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả thảo luận; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV thu PHT của các nhóm, nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi (chiếu) lên bảng. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS lần lượt đọc bài tập 4, 5, 6 SGK trang 74 – 75; - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập trên PHT. Nhóm 1: BT 4 Nhóm 2: BT 5 Nhóm 3: BT 6 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS báo cáo kết quả hoạt động; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV thu PHT của các nhóm, nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi (chiếu) lên bảng. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 SGK trang 74 - Tìm một cụm động từ trong VB Gió lạnh đầu mùa. Ví dụ: chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng; - Xác định động từ trung tâm: động từ chơi; - Từ động từ trung tâm, tạo ra ba cụm động từ khác: + đang chơi ở ngoài sân; + đang chơi kéo co; + chơi trốn tìm. 2. Bài tập 2 SGK trang 74 Cụm động từ Động từ trung tâm Ý nghĩa mà động từ đó được bổ sung a. - Nhìn ra ngoài sân - Thấy đất khô trắng - Nhìn - Thấy - Hướng, địa điểm của hành động nhìn; - Đối tượng của hành động thấy. b. - Lật cái vỉ buồm; - Lục đống quần áo rét. Lật; - Lục. Đối tượng của hành động lật, lục. c. Hăm hở chạy về nhà lấy quần áo Chạy Cách thức, hướng, địa điểm của hành động chạy. 3. Bài tập 3 SGK trang 74 Tìm thêm trong VB Gió lạnh đầu mùa hai câu văn có vị ngữ là một chuỗi cụm động từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt đó. Ví dụ: (1) Chị Sơn và mẹ Sơn đã trở dậy, đang ngồi quạt hỏa lò để pha nước chè uống. (2) Mẹ Sơn lật cái vỉ buồm, lục đống quần áo rét. (3) Sơn lo quá, sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy, van. Tác dụng: Kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi cụm động từ thường thông báo một chuỗi hoạt động kế tiếp nhau (câu 1, 2) hoặc nguyên nhân – kết quả (câu 3: trạng thái lo quá ở nhân vật Sơn dẫn đến kết quả sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy, van. 4. Bài tập 4 SGK trang 74 - Tìm một cụm tính từ trong truyện Gió lạnh đầu mùa: đã cũ. - Xác định tính từ trung tâm: cũ. - Tạo ra ba cụm tính từ khác từ tính từ trung tâm: + chưa cũ; + cũ lắm; + rất cũ. 5. Bài tập 5 SGK trang 74 – 75 Cụm tính từ Tính từ trung tâm Ý nghĩa mà tính từ đó được bổ sung a. Trong hơn mọi hôm Trong Phần phụ sau bổ sung ý nghĩa so sánh b. Rất nghèo Nghèo Phần phụ sau bổ sung ý nghĩa chỉ mức độ 6. Bài tập 6 SGK trang 75 Mở rộng vị ngữ thành cụm tính từ: a. Trời rét Trời rét hơn mọi hôm; b. Tòa nhà cao Tòa nhà cao quá; c. Cô ấy đẹp Cô ấy đẹp vô cùng. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG ( 5p) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi. c. Sản phẩm: Bài viết của Hs ( có thể hoàn thành ở nhà) d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: Em hãy tưởng tượng mình là một trong các nhân vật: Sơn, Lan, mẹ Sơn, Hiên, mẹ Hiên và viết đoạn văn (5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của nhân vật đó về hành động đem áo cho Hiên của Sơn, trong đoạn văn có ít nhất một cụm động từ, một cụm tính từ. - GV gợi ý: Nếu là Hiên, em có thể nêu cảm xúc của Hiên khi nhận được chiếc áo. Nếu là Sơn, Lan, em có thể nêu cảm xúc khi cho Hiên chiếc áo. Tương tự như vậy với mẹ Sơn và mẹ Hiên. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. * KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú - Hình thức hỏi – đáp; - Hình thức nói – nghe (thuyết trình sản phẩm của mình và nghe người khác thuyết trình). - Phù hợp với mục tiêu, nội dung; - Hấp dẫn, sinh động; - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học; - Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học. - Báo cáo thực hiện công việc; - Phiếu học tập; - Hệ thống câu hỏi và bài tập; - Trao đổi, thảo luận. Ngày soạn: 31/10/2024 Ngày giảng: 02 /11/2024 Tiết 32 Văn bản 3: CON CHÀO MÀO -Mai Văn Phấn I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Yêu thương, chia sẻ không chỉ là tình cảm đẹp đẽ, quý giá giữa con người với con người mà còn là tình yêu, sự trân trọng, ý thức bảo vệ thiên nhiên,... của con người. 2. Năng lực - Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v… - HS tiếp tục hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm thơ (thể loại chính HS được học ở bài 2). 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia sẻ không chỉ là tình cảm đẹp đẽ, quý giá giữa con người với con người mà còn là tình yêu, sự trân trọng cái đẹp, ý thức bảo vệ thiên nhiên,... của con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy tính, tivi, phiếu học tập - Công cụ KTĐG: phiếu bài tập, sản phẩm của học sinh. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động ( 5 phút) a. Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời: + Em hãy kể tên một số loài vật mà em biết? Hãy bày tỏ tình cảm của mình đối với một con vật mà em yêu thích? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ suy nghĩ của mình. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Cuộc sống cần có tình yêu thương. Tình yêu thương ấy không chỉ là tình yêu thương giữa con người với con người, mà còn bao gồm cả tình yêu thương, sự trân trọng của con người với các loài vật, với vẻ đẹp của thiên nhiên. Con người chính là một phần của tự nhiên, vì vậy ta phải bảo vệ nó. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 2.1. TÌM HIỂU CHUNG ( 10 P) a. Mục tiêu: Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm, đọc và tìm hiểu thể loại, phương thức biểu đạt của văn bản. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm : HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV & HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV HDHS đọc VB - GV chỉ định một vài HS đọc thành tiếng bài thơ. ? Giới thiệu về tác giả và tác phẩm? - GV yêu cầu HS dựa vào VB vừa đọc, trả lời các câu hỏi: + Giải thích một số từ khó? + Phương thức biểu đạt? + Thể loại của VB là gì? + Bố cục VB gồm mấy phần? Nêu nội dung của các phần. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lên bảng. I. Đọc và tìm hiểu văn bản 1. Đọc 2. Tìm hiểu văn bản a.Tác giả - Mai Văn Phấn (1955) quê Ninh Bình - Ông sáng tác thơ và viết tiểu luận phê bình. b. Tác phẩm - Bài thơ Con chào mào được trích trong tập thơ Bầu trời không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010. - Thể loại: thơ tự do - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Khổ 1: Hình ảnh và tiếng hót của con chào mào; + Phần 2: Khổ 2, 3, 4: Suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật “tôi”muốn giữ con chim ở lại bên mình; + Phần 3: Còn lại: hình ảnh và tiếng chim chào mào đã được nhân vật “tôi” lưu giữ trong ký ức. HOẠT ĐỘNG 2.2. KHÁM PHÁ VĂN BẢN ( 20P) HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG a. Mục tiêu: HS hiểu được nội dung và nghệ thuật bài thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi: + Em có thể hình dung, tưởng tượng những gì khi đọc ba dòng thơ đầu? + Hãy nêu những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi “vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ”. + Vì sao lúc đầu nhân vật “tôi”“sợ chim bay đi” nhưng kết thúc bài thơ lại khẳng định: “Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ”? + Tiếng hót mà nhân vật “tôi” nghe “rất rõ” vang lên từ đâu (trên cây cao chót vót hay trong tâm hồn)? Tiếng hót ấy cho thấy trạng thái cảm xúc nào của nhân vật “tôi” (vui hay buồn, hạnh phúc hay đau khổ,...)? Vì sao nhân vật “tôi” có thể cảm thấy như vậy? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức Ghi lên bảng. II. Khám phá văn bản 1. Hình ảnh và tiếng hót của con chào mào - Vị trí: trên cây cao chót vót Khung cảnh thiên nhiên thoáng đãng, bình yên. - Màu sắc: đốm trắng màu đỏ Màu sắc rực rỡ - Âm thanh: hót triu... uýt... huýt... tu hìu... Tiếng hót dài, trong trẻo. Đây không chỉ là âm thanh của tiếng chim hót mà còn là âm thanh vang vọng của thiên nhiên => Bút pháp tả thực, bức tranh tràn ngập màu sắc và âm thanh. Tiếng hót của con chim chào mào mở ra một khung cảnh thanh bình, mang đến cho ta cảm giác yên bình về một khoảng không thiên nhiên thanh sạch, mướt xanh. 2. Cảm xúc của nhân vật “tôi” về tiếng chim. - “Vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ”, “Sợ chim bay đi” Thích tiếng chim, muốn tiếng chim là của riêng mình (“độc chiếm”), muốn giữ mãi ở bên cạnh. - “Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ” Vẫn rất thích tiếng chim, nhưng hiểu chim chào mào là một phần của thiên nhiên Tác giả trân trọng tiếng chim và lưu giữ nó trong ký ức của thiên nhiên và tình yêu của con người đối với thiên nhiên. B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp theo bàn - Phát phiếu học tập: ? Nội dung, ý nghĩa của văn bản? ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS: - Suy nghĩ cá nhân 2’ và ghi ra giấy. - Làm việc nhóm 5’ (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành phiếu học tập). GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận HS: - Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. GV: - Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - Chuyển dẫn sang đề mục sau. III. Tổng kết 1. Nội dung- ý nghĩa Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của chú chim chào mào. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu của con người đối với thiên nhiên. 2. Nghệ thuật - Thể thơ tự do phù hợp với mạch tâm trạng, cảm xúc; - Sử dụng phép điệp ngữ . HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5’) a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm hoặc tổ chức cuộc thi kể lại VB thơ vừa được học. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4:Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG( 5’) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) miêu tả một hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp được em lưu giữ trong ký ức. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trình bày bài làm của mình. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức. * Hướng dẫn về nhà - Học bài, nắm nội dung ý nghĩa, nghệ thuật của VB - Ôn tập kiến thức đã học ở bài 1,2,3 chuẩn bị kiểm tra giữa kì.
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

