Danh mục
KHBD Lịch sử 9 tuần 30
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 15/04/24 23:45
Lượt xem: 1
Dung lượng: 187.5kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 13/4/2024 Ngày giảng: 16,18/4/2024 Tiết 41, BÀI 28 XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM 1954- 1965 (tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược chiến tranh đặc biệt. - Trình bày được những thắng lợi quân sự của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ. * Đối với HS khuyết tật: nắm 70% kiến thức. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định đánh giá tình hình đất nước nhiệm vụ 2 miền, âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam, kỹ năng sử dụng bản đồ chiến sự. 3. Thái độ: Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước gắn với chủ nghĩa xã hội, tình cảm ruột thịt Bắc Nam niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và tiến đồ của cách mạng. 4. Định hướng các năng lực hình thành: - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực thực hành bộ môn, khai thác kênh hình, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh,... * Đối với HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Tranh ảnh, lược đồ sgk, tài liệu tham khảo trong sgk. – Giáo án word và Powerpoint, máy tính, ti vi TM. 2. Chuẩn bị của học sinh: Học thuộc bài cũ và trả lời các câu hỏi in nghiêng trong bài mới. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp. (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ. (4 p) CH: Trình bày nội dung của ĐH đại biểu toàn quốc lần III của Đảng? Trả lời: Tháng 9/1960 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba diễn ra ở Hà Nội, thông qua những nội dung quan trọng sau: - Đại hội xác định nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền: miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN, miền Nam đẩy mạnh cách mạng DCND, thực hiện thống nhất đất nước. - Đại hội đã xác định mối quan hệ trong việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền. + Cách mạng XHCH ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước. + Cách mạng DCND ở miền Nam có vai trò quan trọng trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. 3.Bài mới HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (4p) a. Mục tiêu: giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới, còn nhằm tạo ra hứng thú và và một tâm thế tích cực để HS bước vào bài học mới. b. Nội dung: d. Tổ chức thực hiện: GV cho HS xem 1 bức ảnh về các khu ấp chiến lược Sau đó GV hỏi: Các em hiểu gì về những hình ảnh trên.… Hs trả lời theo hiểu biết GV nhận xét, bổ sung, chốt dẫn vào bài . Dự kiến sản phẩm: Đây là Ấp chiến lược được chính quyền Sài Gòn lập nên nhằm cưỡng bức trắng trợn nhằm dồn 10 triệu dân vào 16.000 “ấp chiến lược” trong vòng 18 tháng, nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG GHI BẢNG 1. Hoạt động 1: (15 phút) a) Mục tiêu: - Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược chiến tranh đặc biệt. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: Thảo luận nhóm -B1: GV chia cả lớp thành 4nhóm (mỗi tổ 1 nhóm) thảo luận và giao nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu sau: Nhóm: 1,3. Tại sao đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược”Chiến tranh đặc biệt”ở miền Nam? Nhóm: 2,4. “chiến tranh đặc biệt “là gì?Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược“chiến tranh đặc biệt “thể hiện như thế nào? -B2: HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những nội dung khó (bằng hệ thống câu hỏi gợi mở - linh hoạt). -B3: HS: báo cáo, thảo luận (Lưu ý gọi cả HS khuyết tật trả lời) -B4: HS: phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của các bạn (theo kĩ thuật 3-2-1). - GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá,kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. GV gợi mở: - Sau khi thất bại trong trong chiến lược chiến tranh 1 phía, đánh dấu bằng ptrào “Đồng Khởi”, từ 1961 đế quốc Mĩ đẩy cuộc chiến tranh miền Nam lên mức cao hơn là “Chiến tranh đặc biệt”. Đây là 1 trong 3 loại chiến tranh của “Chiến lược phản ứng linh hoạt 1961 – 1969” nằm trong chiến lược toàn cầu phản CM của đế quốc Mĩ. - “Chiến tranh đặc biệt”: là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do cố vấn quân sự Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ. - Để thực hiện âm mưu đó Mĩ có hành động ở miền Nam: + Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn: 1961: 170.000 người . 1964: 560.000 người. + Sử dụng chiến thuật “Trực thăng vận” và “Thiết xa vận” do cố vấn Mĩ chỉ huy. + Thực hiện những cuộc càn quét để tiêu diệt cách mạng miền Nam. + Lập “ấp chiến lược”, dồn 10 triệu dân vào 16.000 ấp chiến lược (trong tổng số 17.000 ấp toàn miền Nam) để tách quân ra khỏi dân. + Tăng cường bắn phá miền Bắc, phong tỏa biên giới và cùng biển để ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc với miền Nam. GV cho HS xem H.63: đế quốc Mĩ dùng chiến thuật “Trực thăng vận” ở miền Nam. GV cho HS giải thích khái niệm “Trực thăng vận”, “Thiết xa vận” ở bảng tra cứu thuật ngữ. GV giảng thêm: - Số lượng cố vấn Mĩ ở miền Nam tăng nhanh: + Năm 1960: 1.100 người. + Cuối 1962: 11.000 người. + Cuối 1964: 26.000 người. - Bộ chỉ huy quân sự Mĩ MACV tại Sài Gòn, thành lập 8/2/1962 thay cho đoàn cố vấn MAAG thành lập 1950. - Mĩ dự định sẽ “bình định” miền Nam trong vòng 18 tháng, bắt đầu từ giữa 1961, bằng kế hoạch Stalây – Tay lo, nhưng đến đầu 1964, kế hoạch này bị phá sản, Mĩ đã đặt yêu cầu khiêm tốn hơn, bình định có trọng điểm miền Nam trong vòng 2 năm bằng kế hoạch Giôn xơn – Mác na ma ra. 2. Hoạt động 2: (19p) a) Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi quân sự của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: -B1: GV giao nhiệm vụ và yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu sau: -Nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm lần 1 (1961-1965) là gì? - Chủ trương của ta trong cuộc chiến đấu chống chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ như thế nào? - Nêu những thắng lợi quân sự của ta trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” 1961-1965? - Chiến thắng Ấp Bắc có ý nghĩa gì? - Trong đấu tranh chính trị đó giành được những thắng lợi gì? -Với những thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị (từ 1962 -> 1965) có tác dụng gì? -B3: HS: Trả lời -B4:GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh (theo kĩ thuật 3-2-1). => Làm lung lay từng bước 3 chỗ dựa của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ + Nguỵ quân, nguỵ quyền (công cụ) + Ấp chiến lược (xương sống) + Đô thị (hậu cứ) - “Ấp bắc” là một ấp nhỏ thuộc huyện Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho. Giáo viên giới thiệu hình 64: Phá ấp “chiến lược” khiêng nhà về làng cũ. (Lần đầu tiên với số quân ít hơn địch 10 lần, nhưng ta đó thắng lợi. Chiến thắng khẳng định: quân và dân Miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ về mặt quân sự) - 8/5/1963, 2 vạn tăng ni phật tử Huế biểu tình. - 11/6/1963, hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối chế độ. - 16/6/1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chính quyền Sài Gòn. - 1/11/1963, đảo chính anh em Diệm, Nhu. - Cuối 1965, phong trào phá “ấp chiến lược” phát triển mạnh, 2/3 số ấp bị phá. - Cuối 1964 – đầu 1965 tình hình chiến trường miền Nam: phối hợp với ptrào đấu tranh chính trị của quần chúng, quân ta liên tiếp mở 1 loạt các chiến dịch. Điển hình là chiến dịch Đông –Xuân 1964 -1965. - Giữa 1965, “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị thất bại. GV kết luận: Đến giữa 1965, 3 chỗ dựa chủ yếu của CL “ Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam đã bị lung lay tận gốc rễ, ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược, đô thị miền Nam không còn là nơi an toàn của Mĩ ngụy. CL “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản hoàn toàn. V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG “CHIẾN LƯỢC CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ (1961-1965) 1. “Chiến lược chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam - Hoàn cảnh: Sau thất bại phong trào Đồng khởi 1959-1960 - Nội dung: Quân đội tay sai + cố vấn Mỹ + vũ khí trang bị, phương tiện chiến tranh của Mỹ. - Thực hiện: + Mở những cuộc càn quét. + Lập “ấp chiến lược”. + Bình định miền Nam. - Về thực chất nó là một âm mưu vô cùng thâm độc của Mỹ “dùng người Việt đánh người Việt” + Trọng tâm của chiến lược là chúng mở các cuộc hành quân, cưỡng bức trắng trợn nhằm dồn 10 triệu dân vào 16.000 “ấp chiến lược” trong vòng 18 tháng, nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam. 2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ - Chủ trương: Tấn công địch ở 3 vùng chiến lược Thắng lợi: + Quân sự: Thắng lợi ở chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh, Ấp Bắc 2-1-1963. + Chính trị: phong trào phá ấp chiến lược; phong trào đấu tranh của tăng ni phật tử; lật đổ chính quyền Diệm – Nhu (1/1/1963). - Cuối 1964-1965 quân ta liên tiếp mở một loạt các chiến dịch.  Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5p) a) Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức b) Nội dung: GV tổ chức cho HS lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu trong CL chiến tranh đặc biêt c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: Dự kiến sản phẩm Mặt trận Thời gian Sự kiện Chống phá “bình định” Năm 1962 Quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh, … Cuối năm 1962 Trên nửa tổng số ấp và 70% nông dân vẫn do cách mạng kiểm soát. Chính trị 11 - 6 - 1963 Trên đường phố Sài Gòn, hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối chính quyền Diệm. 16 - 6 - 1963 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (1 p) HS về nhà thực hiện - Bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu, chứng minh phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công? - Vì sao đến Đông Xuân (1964-1965), CLCTĐB -> bị phá sản về cơ bản. - Hãy điền kiến thức phù hợp vào các cột trống về phong trào Đồng khởi Thời gian Diễn biến Kết quả Ý nghĩa 2-1959 8-1959 1960 * HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC: - Học bài cũ, làm bài tập ở SGK. - Bài mới : Bài 29. Đọc và nghiên cứu các nội dung sau: + Âm mưu thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “ Chiến tranh cục bộ”ở miền Nam (1965-1968). + Những thắng lợi chủ yếu của quân và dân miền Nam (1965-1968). + Tìm hiểu về tổng thống Giôn xơn, Nguyễn Văn Thiệu. -------------------------------------- Ngày soạn:13/4/2024 Ngày giảng: 19,20 /4/2024 Tiết 42, Bài 29 CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1965 - 1973) (Tiết 1) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh - Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". - Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường, trên lược đồ. - Biết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc của Mĩ. - Trình bày được những thành tích của quân dân miền Bắc trong chiến đấu và sản xuất. * Đối với HS khuyết tật: nắm 70% kiến thức. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. 3. Phẩm chất - Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc, Đông Dương, quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: Kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. Niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam. * Đối với HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án word và Powerpoint. - Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học. - PP: trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, tổng hợp, nhóm… 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan. V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ (linh động) 3. Bài mới 3.1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi kích thích sự tò mò hiểu những điều chưa biết sẽ được giải đáp trong bài học, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. - Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn. - Thời gian: 3 phút. - Tổ chức hoạt động: - HS điền từ còn thiếu vào bài thơ chúc mừng năm mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh 1968: Xuân này hơn hẳn mấy..…….. …qua, Thắng trận, tin vui khắp………….nhà, Nam-Bắc thi đua đánh giặc……., Tiến lên! ……….……….ắt về ta!. (Các từ khóa: Mĩ, nước, xuân, toàn thắng) - HS điền cá nhân (Gv chú ý gọi HS khuyết tật) - Dự kiến sản phẩm Mỗi HS cọn từ điền, trả lời. GV kết nối vào bài mới: Sau thất bại ở chiến lược “CTĐB” ở MN, để gỡ thế bí về chiến lược, đế quốc Mĩ đã nâng cuộc chiến tranh ở MN lên mức cao hơn “CTCB”, lính viễn chinh Mĩ được đưa ào ạt sang MN VN (giữa 1965) với những sư đoàn sừng sỏ, vũ khí hiện đại với chiến lược 2 gọng kìm “tìm diệt” và “bình định” để tiêu diệt CM MN, cộng với tăng cường bắn phá MB để chặn đứng từ gốc những đòn tấn công của “Việt cộng”, giành thắng lợi quyết định, xoay chuyển tình thế trên chiến trường MN, nhưng với nỗ lực cao nhất của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, chúng ta đã đánh bại chiến lược “CTĐB” ở MN của đế quốc Mĩ. Điều này thể hiện như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. 3.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (33 phút) 1. Hoạt động 1: 1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam - Mục tiêu: Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích. - Thời gian: 6 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình bày của HS. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. ? CL “CTCB”và “CTĐB” của Mĩ ở MN có điểm gì giống và khác nhau? (Giống: Đều là ctr thực dân kiểu mới Khác: LL tham chiến chủ yếu trong “CTĐB” là ngụy quân và cố vấn Mi. Trong “CTCB” là lính viễn chinh Mĩ, chư hầu+ lính Nguỵ) I. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ (1965 - 1968) 1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam a. Âm mưu - Sau khi chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968). Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân. b. Thủ đoạn - Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân "tìm diệt" vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định". 2. Hoạt động 2: Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ - Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường, trên lược đồ. - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. - Thời gian: 13 phút. - Tổ chức hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính) Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Đọc SGK. - Chia lớp thành 6 nhóm: Thảo luận và trả lời câu hỏi sau: Trình bày những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường, trên lược đồ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích các nhóm hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Các nhóm trình bày. (Chú ý gọi HS khuyết tật) Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Hướng dẫn HS quan sát hình 66, 67 – SGK để biết được các phong trào đấu tranh chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ". GV cho HS xem đoạn phim tư liệu chiến thắng Vạn Tường và 2 mùa khô - GV chiếu và tường thuật chiến thắng Vạn Tường trên lược đồ - Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng "ấp chiến lược"... Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế. - GV chiếu 1 số h/ả… 2. Hoạt động 3: - Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) - Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. - Thời gian: 14 phút. - Tổ chức hoạt động ? Vì sao ta quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968? - Hs thảo luận nhóm bàn / đại diện trình bày - GV chiếu hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì cuộc họp Bộ Chính trị quyết định chủ trương mở đợt Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân, ngày 28-12-1967 và bài thơ Chúc Tết xuân 1968 của Bác… ? Nêu sự kiện chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968? - HS trình bày - Gv chiếu 1 số h/ả: Quân gp tấn công sân bay Tân Sơn Nhất và Lính Mĩ trong thành cổ Hueesd 1968…. ? Nêu ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968? 2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ - Nhân dân ta chiến đấu chống "Chiến tranh cục bộ" với ý chí "quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược", mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường - Quảng Ngãi (8 - 1965). Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên khắp miền Nam, với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". - Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967. - Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng "ấp chiến lược"... Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế. 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) a. Hoàn cảnh lịch sử: - Xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta và lợi dụng mâu thuẩn trong năm bầu cử Tổng Thống ở Mĩ (1968). - Ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên khắp miền Nam đặc biệt là ở các đô thị. - Nhằm tiêu diệt quân địch, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước. b. Diễn biến: SGK c. Ý nghĩa: - Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh, tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. - Chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc. - Buộc phải ngồi vào đàm phán ở Pa-ri. 3.3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới về cả nước trực tiếp đấu tranh chống Mĩ cứu nước. - Thời gian: 5 phút - Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. Câu hỏi: Nêu thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 - 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ - Dự kiến sản phẩm Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 - 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965 Chiến thắng hai mùa khô (đông- xuân 1965 - 1966 và đông xuân 1966 - 1967) Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968). 3.4. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG VÀ VẬN DỤNG (4p) - Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. - Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới. Em hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược "Chiến tranh cục bộ" và "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Việt Nam? Dự kiến sản phẩm Giống nhau: Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Cùng chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và cố vấn quân sự Mĩ. Cả hai đều bị thất bại. Khác nhau: Tiêu chí so sánh Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ Quy mô chiến tranh Ở miền Nam Mở rộng hai miền Nam – Bắc Mục tiêu Chống phá cách mạng và bình định miền Nam Vừa bình định miền Nam vừa phá hoại miền Bắc. Thủ đoạn “Ấp chiến lược” được coi như “xương sống” chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình định. Lực lượng tham chiến Quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dùng người Việt đánh người Việt. Mĩ, chư hầu, Ngụy. Mĩ giữ vai trò quan trọng nhất. Tính chất ác liệt Ác liệt Rất ác liệt ở mục tiêu vừa nhằm tiêu diệt quân chủ lực và bình định miền Nam, phá hoại miền Bắc, số quân tham chiến đông, vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh cả trên bộ, trên không, trên biển. - GV giao nhiệm vụ cho HS + Sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh liên quan đến bài học. + Chuẩn bị bài mới - Xem trước phần 1,3 mục II và mục III bài 29. - Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa. *********************************

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.