Danh mục
KHBD GDCD 7 tuần 12,13
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 25/11/24 10:05
Lượt xem: 1
Dung lượng: 1,888.5kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 23/11/2023 Ngày dạy: Tiết 12: 25/11/2024 &30/11/2024 Tiết 13: 02/12/2024 & 07/12/2024 Tiết 12,13 BÀI 5: BẢO VỆ DI SẢN VĂN HOÁ I. Mục tiêu 1. Về kiến thức - Nêu được khái niệm di sản văn hoá và một số loại di sản văn hoá của Việt Nam. - Giải thích được ý nghĩa của di sản văn hoá đối với con người và xã hội. - Nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ di sản văn hoá. 2. Về năng lực - Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực đặc thù: - Năng lực điều chỉnh hành vi: Thực hiện được một số việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ di sản văn hoá. Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ các di sản văn hoá; phản đối những hành vi xâm hại các di sản văn hoá - Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Có ý thức tự giác tìm hiểu các kiến thức, cơ bản về các di sản văn hoá; biết cách thu thập, xử lí thông tin để khai thác các giá trị to lớn mà các di sản văn hoá mang lại. Lựa chọn, đề xuất được cách giải quyết và tham gia giải quyết được những vấn đề cần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 3. Về phẩm chất - Yêu nước: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ các di sản văn hoá,; có ý thức tìm hiểu để phát huy giá trị của di sản văn hoá. - Trách nhiệm: Nhận biết được trách nhiệm của học sinh trong việc bảo tồn di sản văn hoá. Xác định được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hoá và cách đấu tranh, ngăn chặn các hành vi đó. GD ANQP: Lấy ví dụ di sản văn hóa là di tích lịch sử gắn với những cuộc đấu tranh dân tộc. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học: - Màn chiếu/Tivi, laptop, giấy A0, bút lông, phiếu học tập. 2. Học liệu: - Sách giáo khoa, tình huống có vấn đề, hình ảnh minh họa, thơ, ca dao, tục ngữ, âm nhạc, những ví dụ thực tế, … gắn với chủ đề “ ……” III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, định hướng HS vào nội dung bài học b) Nội dung: HS trả lời c) Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Em hãy tìm và hát những làn điệu mang đậm bản sắc văn hóa quê hương, dân tộc: q uan họ, chèo, hát ru…. Theo em những làn điệu trên có phải là di sản văn hóa Việt Nam không? Vì sao? * Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi * Báo cáo kết quả: HS trả lời câu hỏi theo suy nghĩ cá nhân. Dự kiến sản phẩm: - Một số bài hát mang đậm bản sắc văn hóa quê hương, dân tộc: làng quan họ quê tôi; Thái Bình nỗi nhớ trong ta; Nhớ về Hội Lim; Công cha nghĩa mẹ ơn thầy; Con cò, … - Những làn điệu trên là di sản văn hóa của Việt Nam, vì đây đều là các loại hình dân ca truyền thống, mang âm hưởng, màu săc độc đáo của từng vùng miền, được ông cha ta lưu truyền từ đời này sang đời khác… * Đánh giá nhận xét, kết nối bài học: Di sản văn hóa là tài sản của dân tộc, nói lên truyền thống của dân tộc, thể hiện công đức của các thế hệ tổ tiên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện kinh nghiệm của dân tộc ta trên các lĩnh vực. Vì vậy, chúng ta cần phải biết giữ gìn và bảo vệ các di sản đó. Bảo vệ như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2. Hoạt động 2: Khám phá 1. Khái niệm di sản văn hoá và một số loại di sản văn hoá của Việt Nam. a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm và một số loại di sản văn hoá của Việt Nam. b) Nội dung: GV tổ chức HS theo nhóm cặp đôi quan sát hình ảnh, đọc thông tin; trả lời theo hai câu hỏi: c) Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Em hãy đọc thông tin, quan sát các hình ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi: a) Trong những bức ảnh trên, đâu là di sản văn hóa? Đâu không phải là di sản văn hóa? Em hãy chỉ ra đâu là di sản văn hóa vật thể, đâu là di sản văn hóa phi vật thể. b) Theo em di sản văn hóa là gì? c) Kể thêm những di sản văn hóa khác ở Việt nam mà em biết. 1. Khái niệm di sản văn hoá và một số loại di sản văn hoá của Việt Nam * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh làm việc nhóm chọn câu hỏi suy nghĩ, trả lời. - Học sinh rèn kỹ năng giao tiếp, hợp tác, phân tích và xử lý thông tin. * Báo cáo kết quả: - Đại diện lần lượt trả lời các câu trả hỏi. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Dự kiến sp: a) - Di sản văn hóa gồm: Hồ Gươm (ảnh 1); Cầu Cần Thơ, thành phố Cần Thơ (ảnh 2); Nhã nhạc cung đình Huế (ảnh 3); Tháp Chăm Ninh Thuận (ảnh 4), Vịnh Hạ Long (ảnh 5) Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (ảnh 6). - Di sản văn hóa vật thể gồm: + Hồ Gươm, Hà Nội (ảnh 1); + Cầu Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ (ảnh 2); + Tháp Chăm, Ninh Thuận (ảnh 4); + Vịnh Hạ Long (ảnh 5) - Di sản văn hóa phi vật thể, gồm: + Nhã nhạc cung đình Huế, Huế (ảnh 3). + Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên (ảnh 6). b) Di sản văn hóa là sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ đời này sang đời khác. c) Những di sản văn hóa khác ở Việt Nam mà em biết: Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Thành nhà Hồ, Ca trù, Dân ca quan họ Bắc Ninh, Bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám, … * Đánh giá nhận xét: - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. + Di sản văn hóa là những sản phẩm vật chất, tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. + Di sản văn hóa gồm di sản văn hóa phi vật thể( thành Nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn, rừng ngập mặn Cần Giờ…) và di sản văn hóa phi vật thể(tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, mộc bản triều Nguyễn, nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ…) 2. Ý nghĩa của văn hoá đối với con người và xã hội a) Mục tiêu: HS nêu được ý nghĩa của văn hoá đối với con người và xã hội. b) Nội dung: - GV giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 1+2: Em hãy đọc các thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi: Di sản văn hóa phố cổ Hội An có ý nghĩa như thế nào với người dân Quảng Nam và cả nước? Nhóm 3+ 4:Em hãy đọc các thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi: a) Lễ Tịch điền có ý nghĩa như thế nào đối với người dân Hà Nam và cả nước? b) Từ việc tìm hiểu ý nghĩa của các di sản văn hóa trên và những hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết ý nghĩa của di sản văn hóa đối với con người và xã hội. 2. Ý nghĩa của văn hoá đối với con người và xã hội * Thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên theo dõi - Quan sát theo dõi học sinh học tập và thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh nhận nhiệm vụ học tập. + Tiến hành lắng nghe quan sát + Trả lời câu hỏi và hoàn thành sản phẩm thảo luận. Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận và ghi câu trả lời vào giấy A0. * Báo cáo kết quả: Giáo viên tổ chức điều hành - Giáo viên mời 1 học sinh bất kỳ trong nhóm để trình bày nội dung. Gọi học sinh của nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS: Trình bày. - HS: Nhận xét bổ sung. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận để rút ra các nội dung mà giáo viên đã đặt ra. Dự kiến sp: Nhóm 1+2: - Phố cổ Hội An là nơi lưu giữ những di sản văn hóa độc đáo, là niềm tự hào của người dân Quảng Nam. - Bảo tồn và phát huy di sản phố cổ Hội An vừa mang lại thu nhập cho ngành du lịch, vừa phát huy niềm tự hào về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. Nhóm 3+4: a) - Lễ hội Tịch điền là một truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương Hà Nam (nói riêng) và Việt Nam (nói chung) được tỏ chức mỗi dịp tết đến xuân về. - Lễ hội Tịch điền không chỉ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của các vị vua đối với người nông dân mà còn tuyên truyền, giáo dục các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ lòng biết ơn tiền nhân, ý thức tích cực phát triển sản xuất nông nghiệp. b) Ý nghĩa của di sản văn hóa đối với con người và xã hội: - Di sản văn hóa thể hiện bản sắc và nét đẹp truyền thống của dân tộc, là niềm tự hào của người dân Việt Nam. - Di sản văn hóa cũng tạo cơ hội giúp tăng thêm thu nhập, phát triển ngành du lịch. * Đánh giá nhận xét: - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Bảo tồn di sản văn hóa góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và làm phong phú kho tàng di sản văn hoá thế giới. 3. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa a) Mục tiêu: HS nắm được quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa. b) Nội dung: - GV giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 1+2: Em hãy đọc thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi: a) Chính quyền và cá nhân xã V đã thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa như thế nào? b) Hãy nêu quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa. 3. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa * Thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên theo dõi - Quan sát theo dõi học sinh học tập và thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh nhận nhiệm vụ học tập. + Tiến hành lắng nghe quan sát + Trả lời câu hỏi và hoàn thành sản phẩm thảo luận. Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận và ghi câu trả lời vào giấy A0. * Báo cáo kết quả: Giáo viên tổ chức điều hành - Giáo viên mời 1 học sinh bất kỳ trong nhóm để trình bày nội dung. Gọi học sinh của nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS: Trình bày. - HS: Nhận xét bổ sung. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận để rút ra các nội dung mà giáo viên đã đặt ra. Dự kiến sp: a) Chính quyền và cá nhân xã V đã thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa như: + Chăm lo việc bảo tồn, ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi phá hoại, ảnh hưởng đến di tích; + Bà con làng xóm nhắc nhở nhau giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo chùa luôn khang trang, sạch đẹp. b) Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa: - Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa. - Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa. - Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. - Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất. - Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lí kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hóa. (Điều 14 Luật Di sản văn hóa năm 2001 quy định) * Đánh giá nhận xét: - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Pháp luật nước ta có những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ di sản văn hóa, thể hiện ở luật di sản văn hóa năm 2001. 4. Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo tồn di sản văn hoá a) Mục tiêu: HS nắm được bản thân cần làm gì trong việc bảo tồn di sản văn hoá. b) Nội dung: - GV giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Em hãy đọc các trường hợp, quan sát các tranh dưới đây và trả lời câu hỏi: a) Em hãy nêu những việc làm góp phần bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp và các bức tranh trên. b) Theo em, học sinh cần làm gì để góp phần giữ gìn, bảo vệ và phát triển di sản văn hóa ở Việt Nam? 4. Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo tồn di sản văn hoá * Thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên theo dõi - Quan sát theo dõi học sinh học tập và thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh nhận nhiệm vụ học tập. + Tiến hành lắng nghe quan sát + Trả lời câu hỏi và hoàn thành sản phẩm thảo luận. Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận và ghi câu trả lời vào giấy A0. * Báo cáo kết quả: Giáo viên tổ chức điều hành - Giáo viên mời 1 học sinh bất kỳ trong nhóm để trình bày nội dung. Gọi học sinh của nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS: Trình bày. - HS: Nhận xét bổ sung. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận để rút ra các nội dung mà giáo viên đã đặt ra. Dự kiến sp: a) Những việc làm góp phần bảo tồn di sản văn hóa: - Chọn hát điệu dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh để biểu diễn trong các ngày lễ của trường; - Tham quan, tìm hiểu về di tích lịch sử; - Báo với công an về hành vi vẽ lên tường ở đình làng; - Giới thiệu với du khách nước ngoài về di sản văn hóa của Việt Nam; - Quét dọn khu di sản văn hóa. b) Theo em những việc học sinh cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ và phát triển di sản văn hóa Việt Nam là: - Đi tham quan, tìm hiểu về các di sản văn hóa. - Giới thiệu di sản văn hóa đến với mọi người. - Tham gia các lễ hội ở địa phương mình. - Quét dọn di sản văn hóa ở địa phương nơi mình sinh sống. - Không thực hiện các hành vi phá hoại và báo cho cơ quan có thẩm quyền nếu thấy có hành vi phá hoại di sản văn hóa. * Đánh giá nhận xét: - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Tìm hiểu, giới thiệu về các di sản văn hóa; giữ gìn các di sản văn hóa; đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hóa. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: - Học sinh vận dụng những kiến thức vừa học để trả lời câu hỏi, xử lý tình huống cụ thể trong SGK. b) Nội dung: GV cho HS trả lời câu hỏi bài tập trong SGK. c) Sản phẩm: Học sinh đưa ra câu trả lời, dựa trên sự hiểu biết của bản thân và kiến thức vừa học. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho trả lời và HS các nhóm chơi trò chơi. * Thực hiện nhiệm vụ: trả lời và HS các nhóm thực hiện trò chơi. * Báo cáo kết quả: HS trả lời, HS khác nhận xét. Dự kiến sp: Bài tập 1: - Không đồng tình với ý kiến a). Vì: ngoài những danh lam thắng cảnh nổi tiếng được UNESCO công nhận còn có những danh lam thắng cảnh, lễ hội, … chưa được công nhận tại các địa phương những vẫn được gọi là di sản văn hóa, như: lễ hội Phủ Dầy (Nam Định), lễ hội Đền Trần (Thái Bình), Hồ Ba Bể, dân ca Sán Chi (Bắc Giang), … - Đồng tình với ý kiến b). Vì: Di sản văn hóa bao gồm cả: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể => chúng ta cần bảo về, gìn giữ và phát huy cả 2 loại di sản văn hóa trên. - Không đồng tình với ý kiến c). Vì: mỗi cá nhân đều có trách nhiệm bảo tồn di sản văn hóa bằng cách ngăn chặn hoặc báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền về hành vi phá hoại di sản văn hóa. - Đồng tình với ý kiến d). Vì: việc bảo tồn di sản văn hóa góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và làm phong phú kho tàng văn hóa thế giới. - Không đồng tình với ý kiến e). Vì: bất cứ di sản văn hóa nào cũng cần được bảo vệ, giữ gìn để góp phần tạo lên nền văn hóa Việt Nam đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Bài tập 2: - Hành vi của H không đúng và vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa. - Hành vi của T đúng, vì T đã góp phần bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa sạch đẹp. - Hành vi của M đúng, vì M đã góp phần bảo tồn, phát triển làn điệu hát chèo của quê hương. - Hành vi của N đúng, vì N đã góp phần giới thiệu di sản văn hóa của Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. 3. Bài tập 3 - Tình huống a) Nếu là Q em vẫn sẽ đi báo công an về hành vi ấy, và nói vơi H rằng: việc trọm cắp cổ vật trong chùa là hành vi vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn góp phần bảo vệ di sản văn hóa của địa phương. - Tình huống b) Nếu là C, em sẽ nhắc nhở các bạn không nên làm như vậy vì đây là những hành vi phá hoại gây ảnh hưởng xấu đến di sản văn hóa. 4, Bài tập 4: Lưu ý: Học sinh căn cứ vào những di sản văn hóa của địa phương để trả lời. Các em có thể tham khảo bài làm dưới đây: - Địa phương nơi em sinh sống là Hà Nội. Nơi đây có nhiều di sản văn hóa, tiêu biểu là: + Hoàng thành Thăng Long + Chùa Một Cột + Cột cờ Hà Nội + Văn Miếu – Quốc Tử Giám, + Đền Quán Thánh, … - Để bảo vệ các di sản văn hóa đó, em đã làm: + Đi tham quan, tìm hiểu về các di sản văn hóa. + Không vứt rác bừa bãi khi tham quan các di sản văn hóa. + Tham gia làm tình nguyện quét dọn trong chùa. + Làm hướng dẫn viên du lịch cho các du khách trong và ngoài nước đến tham quan các di sản văn hóa. * Đánh giá nhận xét: Giáo viên nhận xét, đối chiếu và so sánh kết quả của cả lớp để từ đó có căn cứ điều chỉnh nội dung dạy học. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. b) Nội dung: Hs trả lời câu hỏi c) Sản phẩm: Thực hiện được bài tập d) Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Câu hỏi 1. Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Các em có thể tham khảo bài mẫu dưới đây - Di sản: Dân ca quan họ Bắc Ninh - Bài mẫu thuyết trình: + Hàng năm, cứ mỗi độ xuân về và khi mùa thu tới, người dân 49 làng Quan họ gốc thuộc xứ Kinh Bắc (bao gồm cả Bắc Ninh và Bắc Giang ngày nay), dù ở bất cứ nơi đâu cũng trở về quê hương để trẩy hội đình, hội chùa, những lễ hội hết sức độc đáo bởi đã gắn liền với trình diễn Quan họ tự bao đời nay. + Mặc dầu còn có những ý kiến khác nhau về thời điểm ra đời của Quan họ, có ý kiến cho là Quan họ có từ thế kỷ XI, số khác cho là từ thế kỷ XVII, song, các công trình khảo sát, nghiên cứu từ trước tới nay đều đã khẳng định giá trị to lớn của di sản "Văn hóa Quan họ", đặc biệt là dân ca Quan họ, loại hình nghệ thuật được coi là cốt lõi của văn hóa xứ Kinh Bắc. + Dân ca Quan họ là một hình thức hát giao duyên. Những liền anh trong trang phục truyền thống khăn xếp, áo the và những liền chị duyên dáng trong bộ áo mớ ba, mớ bẩy, đầu đội nón thúng quai thao, cùng nhau hát đối những câu ca mộc mạc, đằm thắm, cách hát theo lối truyền thống không cần nhạc đệm mà vẫn đầy chất nhạc, thể hiện nét văn hóa tinh tế của người Quan họ. + Theo quan niệm của người Quan họ, nghệ nhân là những ngưòi có kỹ năng hát “vang, rền, nền, nẩy” điêu luyện, thuộc nhiều bài, nhiều "giọng" Quan họ. Họ chính là những bậc thầy dân gian thực hành việc sáng tạo, lưu giữ và trao truyền vốn di sản quý báu đó cho các thế hệ mai sau nên rất xứng đáng được tôn vinh. + Ngày nay, trước sức ép của xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, quốc tế hóa về văn hóa và sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng, nhiều ưu thế của các loại hình văn hóa, nghệ thuật, cũng như nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể khác, Quan họ cổ cũng phải đối mặt với một thách thức lớn là nguy cơ bị mai một, thậm chí có thể bị mất hẳn nếu không kịp thời có biện pháp bảo vệ lâu dài cho thế hệ trẻ. Bởi vậy, lề lối sinh hoạt ca hát Quan họ cổ, những giọng hát cổ với kỹ thuật "vang, rền, nền, nẩy" vốn đã làm nên giá trị đặc sắc của dân ca Quan họ hiện đang lưu tồn trong trí óc và trái tim say nghề của các cụ "Liền anh, Liền chị" nay đã trạc tuổi 70 đến 90 rất cần được trao truyền và tiếp nối. + Tháng 2009, Dân ca Qua họ chính thức được tổ chức UNESCO công nhận là: Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. - Mẫu báo tường: Câu hỏi 2. Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Các em có thể tham khảo bài mẫu dưới đây Tên di sản Biện pháp bảo vệ Thời gian thực hiện Kết quả Tên di sản Biện pháp bảo vệ Thời gian thực hiện Kết quả Nghề truyền thống nặn tò he - Vận động mọi người tham gia CLB nặn tò he của địa phương, để được các nghệ nhân truyền dạy kĩ thuật,kinh nghiệm,… - Học tập, đổi mới các hình tượng tò he cho phù hợp với thị hiếu hiện tại của người tiêu dùng. - Lập 1 Fanpage trên mạng xã hội Facebook để giới thiệu, quảng bá nghệ thuật nặn tò he tới mọi người. Từ năm 2021 đến 2022 - CLB nặn tò he của địa phương có nhiều thành viên mới. - Nghệ thuật nặn tò he được giới thiệu tới nhiều người. * Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm bài tập * Báo cáo kết quả: HS đối chiếu so sánh kết quả, chia sẻ và góp ý cho nhau. Câu hỏi 1. Mục tiêu: Trở thành một giáo viên tiếng anh • Những việc làm cần đạt được: o Luyện nói tiếng anh đúng, hay o Luyện nghe tiếng anh o Luyện từ vững và ngữ pháp o Đọc thêm các sách về tiếng anh o Giao tiếp bằng tiếng anh để rèn luyện khả năng nói. o Tự tin trước đám đông... Câu hỏi 2. Các phương pháp học tập tích cực mang lại hiệu quả cao: • Sắp xếp công việc hợp lý • Luôn tập trung trong lớp học • Ghi chú cẩn thận và đầy đủ • Đặt câu hỏi nếu bạn không hiểu • Lập chiến lược học tập • Xem lại những ghi chú trong lớp mỗi buổi chiều • Tham gia nhóm học tập • Học bằng sơ đồ tư duy... * Đánh giá nhận xét: Hs nhận xét, Giáo viên nhận xét.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.