
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 22/01/24 22:55
Lượt xem: 1
Dung lượng: 35.5kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI (tiếp) Ngày soạn: 20/01/2024 Ngày giảng: 23+25/01/2024 Tiết 97,98 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. Mục tiêu 1. Kiến thức:(gồm cả HS khuyết tật) - Hiểu được đặc điểm, yêu cầu, bố cục của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 2. Năng lực: Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Năng lực đặc thù - Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. - Phân biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh ý thức hiểu sâu sắc về vấn đề tư tưởng đạo lí trong bài nghị luận xã hội. II.Thiết bị dạy học và học liệu. -Tài liệu, phiếu học tập. - Chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công. III. Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Nội dung A. MỞ ĐẦU (5’) 1.Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: Giáo viên tổ chức trò chơi" Đoán ý đồng đội". Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bảng vẽ mô tả các từ khóa, không dùng chữ viết, không được nói, ra kí hiệu, nhóm nào vi phạm bị trừ điểm. Từ khóa là các câu ca dao tục ngữ - Công cha như núi Thái Sơn... - Uống nước nhớ nguồn 3.Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời. 4. Tổ chức hoạt động: *GV chuyển giao nhiệm vụ: * Sau khi kết thúc trò chơi, GV hỏi nâng cao: Điểm chung của các từ khóa trên là gì? (khuyên bảo con người sống phải có trước có sau, hiếu thảo, đoàn kết....) *Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: -Hđ cá nhân, suy nghĩ trả lời. *Báo cáo kết quả: - Đáp án. *Đánh giá kết quả: Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (40’) 1.Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về một vấn đề tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. 3. Yêu cầu sản phẩm: vở ghi HS. 4. Tổ chức hoạt động: * GV chuyển giao nhiệm vụ: THẢO LUẬN NHÓM(3p) a. Cho biết văn bản trên bàn về vấn đề gì? b. Văn bản trên chia làm mấy phần, chỉ ra nội dung từng phần và mối quan hệ của chúng với nhau. * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. (GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Dự kiến TL: a. Văn bản bàn về vấn đề vai trò của tri thức và người trí thức trong đời sống xã hội. b. Chia làm ba phần: + Phần mở bài(đoạn 1): đặt vấn đề tri thức là sức mạnh + Phần thân bài (đoạn văn 2,3): Chứng minh tri thức đúng là sức mạnh trong công việc và khẳng định tri thức là sức mạnh cách mạng. + Phần kết bài(đoạn còn lại): Phê phán những người không biết quý trọng tri và sử dụng tri thức không đúng mục đích. Þ Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể: - Phần mở bài: nêu vấn đề - Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề - Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận - 2 HS phản biện. - GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm của HS. - GV chốt kiến thức HĐ cá nhân ?Chỉ ra các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng , dứt khoát ý kiến của người viết chưa? HS hoạt động cá nhân => trình bày kết quả. *Báo cáo kết quả: - Các câu mang luận điểm trong bài: + 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài +Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là sức mạnh. +2 câu kết của đoạn 2 + câu mở đoạn 3 +câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4 Cụ thể: Nhà khoa học... sức mạnh. Sau này Lê Nin... được sức mạnh. Tri thức đúng là sức mạnh. Rõ ràng người có... làm nổi. Tri thức ... cách mạng. Tri thức... quý trọng tri thức. Họ không ... trên mọi lĩnh vực. Þ Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: - Tri thức là sức mạnh - Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. HĐ cá nhân ? Văn bản trên đã sử dụng phép lập luận chính nào? Cách lập luận có thuyết phục không? Dự kiến TL: - Phép lập luận chứng minh là chủ yếu. - Thuyết phục mọi người bởi đẫn chứng rõ ràng, cụ thể GV chốt: Với phép lập luận chứng minh này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và vai trò người trí thức đối với sự phát triển, tiến bộ của xã hội, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức dùng sai mục đích. Vì vậy, nó mang tầm vóc là một vấn đề tư tưởng đạo lí của cả xã hội. HĐ cặp đôi ? Qua đây em hiểu thế nào là bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí ? Theo em muốn làm nổi bật một vấn đề tư tưởng đạo lí bằng cách nào? Về hình thức đảm bảo yêu cầu gì? HS hoạt động cá nhân => Hoạt động cặp đôi => trình bày kết quả. * Dự kiến TL: - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống. - Giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích. ? Về hình thức bài viết phải đảm bảo yêu cầu gì? - Có bố cục 3 phần, luận điểm đúng đắn rõ ràng, lời văn chính xác, sinh động. Thảo luận nhóm(3p) ? Qua bài học này em cho biết bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. - Dự kiến TL: - Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống là xuất phát từ thực tế đời sống (sự việc, hiện tượng) mà nêu ra những vấn đề tư tưởng. - Nghị luận tư tưởng đạo lí: dùng lập luận giải thích, chứng minh phân tích... để làm sáng tỏ các tư tưởng đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. I- Tìm hiểu bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Ngữ liệu: văn bản: ‘Tri thức là sức mạnh”. - Văn bản bàn về vấn đề vai trò của tri thức và người trí thức trong đời sống xã hội.. - Mở bài: nêu vấn đề. - Thân bài: lập luận, chứng minh vấn đề. - Kết bài: mở rộng bàn luận vấn đề. * Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống. - - Giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích. - - Có bố cục 3 phần, luận điểm đúng đắn rõ ràng, lời văn chính xác, sinh động. 2. Ghi nhớ Tiết 2 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (37’) 1. Mục tiêu: Giúp học sinh bước đầu nhận dạng được kiểu bài nghị luận Xh về một vấn đề tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. 3. Yêu cầu sản phẩm: vở ghi HS. 4. Tổ chức hoạt động: * GV chuyển giao nhiệm vụ: THẢO LUẬN NHÓM(3p) a.Cho biết văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? b. Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó? c.Phép lập lập luận chính trong bài văn là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào? * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Đại diện trình bày. - Dự kiến TL: a. Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí b, văn bản bàn về giá trị của thời gian * Luận điểm: -Thời gian là sự sống - Thời gian là thắng lợi - Thời gian là tiền - Thời gian là tri thức C, Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và chứng minh Cách lập luận này có sức thuyết phục , giản dị và dễ hiểu HS phản biện GV chốt lại D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG: (5’) 1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học về đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí 3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS 4. Tổ chức hoạt động: *Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Từ việc tìm hiểu ở trên hãy xác định đề 4 trong phần KĐ thuộc kiểu bài nghị luận nào? Nêu một vài vấn đề tư tưởng đạo lí của con người trong cuộc sống *HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. + Nghe yêu cầu. + Trình bày cá nhân: Đề 4 thuộc kiểu nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí -Một số vấn đề tư tưởng đạo lí của con người: Đạo lí uống nước nhớ nguồn, lá lành đùm lá rách... - GV chốt. Tìm và đọc một số đoạn văn, bài văn thuộc thể loại nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí (giao HS về nhà) * Hướng dẫn về nhà - Học ghi nhớ - Nắm được dàn ý cách làm bài - Soạn bài: cách làm bài nghị luân về một tư tưởng, đạo lý: đọc kĩ ngữ liệu, trả lời câu hỏi * Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 20/01/2024 Ngày giảng: 26+27/01/2024 Tiết 99,100 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức (gồm cả HS khuyết tật) - Hiểu cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. - Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 2. Năng lực: Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Năng lực đặc thù - Vận dụng kiến thức đó học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý: + Biết tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. + Biết phát triển ý, viết bài văn. - Biết nhìn nhận đánh giá hành vi việc làm của những người xung quanh, điều chỉnh được hàn vi của mình cho hợp với chuẩn mực đạo đức. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất: -Tích cực học tập, bồi dưỡng lòng biết ơn. -Tình yêu thương. II. Thiết bị dạy học và học liệu: - SGK Bảng phụ, phiếu học tập - Sản phẩm theo sự phân công. III. Tiến trình dạy học A. MỞ ĐẦU: 3’ 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về cách làm bài văn NL về một tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: Nghiên cứu nội dung bài học 3. Sản phẩm hoạt động: - HS trả lời miệng 4. Tổ chức hoạt động: *Chuyển giao nhiệm vụ ? Để tạo lập một văn bản NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí chúng ta sẽ tiến hành theo mấy bước? Đó là những bước nào? Nhiệm vụ của từng bước ra sao? ? Rút ra công thức lập dàn bài cho bài văn NLVTTĐL? *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh tìm hiểu trả lời: - Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của HS *Báo cáo kết quả: HS trình bày theo ý kiến của cá nhân *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài… B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV và HS Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1 (13’) 1. Mục tiêu: HS nắm được cách ra đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. 2. Nội dung: Nghiên cứu các đề bài trong sgk 3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS 4. Tổ chức hoạt động: *Chuyển giao nhiệm vụ ? Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau của các đề bài trên? ? Em hãy đặt một số đề bài tương tự như những đề bài trên? *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh lên trình bày… - Giáo viên quan sát, lắng nghe… - Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của HS *Báo cáo kết quả: HS lên trình bày (GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) *Đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Hoạt động 2. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (54’) 1. Mục tiêu: HS nắm được cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng ... 2.Nội dung: Nghieen cứu câu hỏi và lv theo yêu cầu 3. Sản phẩm hoạt động: Kết quả thảo luận nhóm của HS 4. Tổ chức hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ cá nhân, HĐ nhóm a. Dựa vào việc chuẩn bị bài rồi hãy cho biết có mấy bước để làm một bài văn NL về một tư tưởng đạo lí. ? Việc tìm hiểu đề bài, lập dàn ý có ý nghĩa và vai trò như thế nào đối với việc làm bài? b. Vận dụng vào làm đề văn Suy nghĩ từ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: phân tích câu hỏi và dự kiến trả lời … - Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS (GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Dự kiến sản phẩm + Có 4 bước để làm bài văn NL về một tư tưởng đạo lí: Tìm hiểu đề; Lập dàn ý, Viết bài; Kiểm tra sửa chữa +Tìm hiểu đề giúp chúng ta đi đúng yêu cầu của đề bài, tránh lạc đề; lập dàn ý giúp người viết trình bày sự việc một cách mạch lạc, rõ ràng... + Vận dụng: B1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí. - Nội dung: Đạo lí uống nước nhớ nguồn - Pvi kiến thức cần có: + Hiểu về tục ngữ Việt Nam + Vận dụng các tri thức về đời sống. - Tìm ý: + Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ; + Nhận định, đánh giá câu tục ngữ (ý nghĩa của câu tục ngữ) + Hiện nay truyền thống ấy được vận dụng như thế nào... B2. Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề. - Nêu vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ. b. Thân bài * Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ. - Nghĩa đen: Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển - Nghĩa bóng: Uống nước”: hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần; “Nhớ nguồn”: là lòng biết ơn đối với những người đã làm ra thành quả; -> Nghĩa chung: Hưởng thụ thành quả phải biết ơn người tạo ra thành quả (lòng biết ơn) * Nhận định, đánh giá. - Là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn. - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. - Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nền tảng để duy trì và phát triển xã hội. * Mở rộng vấn đề: - Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho đất nước. - Lên án phê phán những người có thái độ vô ơn. -“nhớ nguồn” một cách thiết thực ... c. Kết bài - Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. - Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người. B3. Viết bài: - GV yêu cầu HS viết các đoạn Mở bài, 1 đoạn Thân bài và 1 đoạn Kết bài theo nhóm B4. Đọc và kiểm tra sửa chữa. *Báo cáo kết quả HS trình bày kết quả của nhóm mình đã được phân công, HS nhóm khác nhận xét đánh giá, bổ sung, đưa ra câu hỏi để y/c giải đáp *Đánh giá kết quả - Giáo viên nhận xét, đánh câu trả lời của HS ->Giáo viên chốt kiến thức trên bảng phụ hoặc trên sản phẩm của HS; HS ghi vở ? Như vậy dể tiến hành tạo lập một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí chúng ta thực hiện như thế nào? HS trả lời GV chốt lại và HS đọc ghi nhớ MB: -Nêu vấn đề nghị luận. TB: 1-Giải thích từ khóa. 2-Phân tích, chứng minh, đánh giá vấn đề. -Phân tích chứng minh mặt đúng: +Lí lẽ. +Dẫn chứng. -Phân tích chứng minh mặt hạn chế: +Lí lẽ. +Dẫn chứng 3-Đánh giá mở rộng vấn đề: -Cần hiểu vấn đề trên như thế nào cho đúng. -Từ vấn đề trên: Ca ngợi? phê phán?Lí do -Tính đúng đắn của tư tưởng đạo lí KB: -Khái quát lại vấn đề Nl. -Bài học cho bản thân. I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 1. Ngữ liêu: SGK 51, 52 a. Giống nhau: Đều là đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b. Khác nhau: - Các đề 1, 3, 10: Là những đề có lệnh đề. - Các đề còn lại: Đề mở, không có mệnh lệnh. c. Đề bài tương tự: - Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”. - Em em có suy nghĩ gì về lòng dũng cảm? - Quan niệm của em về hạnh phúc? II. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Đề bài: Suy nghĩ từ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. B1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí. - Nội dung: Đạo lí uống nước nhớ nguồn - Pvi kiến thức cần có: + Hiểu về tục ngữ Việt Nam + Vận dụng các tri thức về đời sống. - Tìm ý: + Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ; + Nhận định, đánh giá câu tục ngữ (ý nghĩa của câu tục ngữ) + Hiện nay truyền thống ấy được vận dụng như thế nào... B2. Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề. - Nêu vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ. b. Thân bài * Giải thích: - Nghĩa đen: Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển - Nghĩa bóng: Uống nước”: hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần; “Nhớ nguồn”: là lòng biết ơn đối với những người đã làm ra thành quả; -> Nghĩa chung: Hưởng thụ thành quả phải biết ơn người tạo ra thành quả (lòng biết ơn) * Nhận định, đánh giá. - Là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn. - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. - Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nền tảng để duy trì và phát triển xã hội. * Mở rộng vấn đề: - Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho đất nước. - Lên án phê phán những người có thái độ vô ơn. -“nhớ nguồn” một cách thiết thực ... c. Kết bài - Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. - Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người. B3. Viết bài: Dựa vào bài để viết thành bài hoàn chỉnh B4. Đọc và kiểm tra sửa chữa. 2. Ghi nhớ - SGK 54. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP + VẬN DỤNG (20’) 1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về cách làm bài văn Nl về một tư tưởng đạo lí để làm bài 2. Nội dung: Nghiên cứu bài tập sgk 3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập 4. Tổ chức hoạt động: * GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI ? Vận kiến thức đã học thực hiện tìm hiểu đề lập dàn ý đại cương cho đề bài sau: Suy nghĩ về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: thực hiện cá nhân, trao đổi với bạn - Giáo viên: theo dõi, hướng dẫn *Báo cáo kết quả: HS trình bày trên bảng phụ hoặc phiếu học tập, GV chụp và chiếu *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (3’) - Học ghi nhớ - Nắm được dàn ý cách làm bài - Chuẩn bị các bài tập nhóm tổ trên giấy A0 (Lập dàn ý) + Tổ 1: Bài tập 1: Trách nhiệm của tuổi trẻ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Hãy triển khai câu chủ đề trên thành đoạn văn hoàn chỉnh. + Tổ 2-3: Bài tập 2 Những năm 20 của thế kỉ XXI, đại dịch COVID-19 bùng phát nhiều đợt khiến Việt Nam và thế giới phải lao đao. Một trong những giải pháp đóng góp vào việc đẩy lùi dịch bệnh ở nước ta là tinh thần “Thương người như thể thương thân” của dân tộc. Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa (giá trị) của tình yêu thương trong cuộc sống . IV. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 22/01/24 22:55
Lượt xem: 1
Dung lượng: 35.5kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI (tiếp) Ngày soạn: 20/01/2024 Ngày giảng: 23+25/01/2024 Tiết 97,98 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. Mục tiêu 1. Kiến thức:(gồm cả HS khuyết tật) - Hiểu được đặc điểm, yêu cầu, bố cục của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 2. Năng lực: Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Năng lực đặc thù - Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. - Phân biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh ý thức hiểu sâu sắc về vấn đề tư tưởng đạo lí trong bài nghị luận xã hội. II.Thiết bị dạy học và học liệu. -Tài liệu, phiếu học tập. - Chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công. III. Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Nội dung A. MỞ ĐẦU (5’) 1.Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: Giáo viên tổ chức trò chơi" Đoán ý đồng đội". Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bảng vẽ mô tả các từ khóa, không dùng chữ viết, không được nói, ra kí hiệu, nhóm nào vi phạm bị trừ điểm. Từ khóa là các câu ca dao tục ngữ - Công cha như núi Thái Sơn... - Uống nước nhớ nguồn 3.Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời. 4. Tổ chức hoạt động: *GV chuyển giao nhiệm vụ: * Sau khi kết thúc trò chơi, GV hỏi nâng cao: Điểm chung của các từ khóa trên là gì? (khuyên bảo con người sống phải có trước có sau, hiếu thảo, đoàn kết....) *Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: -Hđ cá nhân, suy nghĩ trả lời. *Báo cáo kết quả: - Đáp án. *Đánh giá kết quả: Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (40’) 1.Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về một vấn đề tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. 3. Yêu cầu sản phẩm: vở ghi HS. 4. Tổ chức hoạt động: * GV chuyển giao nhiệm vụ: THẢO LUẬN NHÓM(3p) a. Cho biết văn bản trên bàn về vấn đề gì? b. Văn bản trên chia làm mấy phần, chỉ ra nội dung từng phần và mối quan hệ của chúng với nhau. * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. (GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Dự kiến TL: a. Văn bản bàn về vấn đề vai trò của tri thức và người trí thức trong đời sống xã hội. b. Chia làm ba phần: + Phần mở bài(đoạn 1): đặt vấn đề tri thức là sức mạnh + Phần thân bài (đoạn văn 2,3): Chứng minh tri thức đúng là sức mạnh trong công việc và khẳng định tri thức là sức mạnh cách mạng. + Phần kết bài(đoạn còn lại): Phê phán những người không biết quý trọng tri và sử dụng tri thức không đúng mục đích. Þ Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể: - Phần mở bài: nêu vấn đề - Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề - Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận - 2 HS phản biện. - GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm của HS. - GV chốt kiến thức HĐ cá nhân ?Chỉ ra các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng , dứt khoát ý kiến của người viết chưa? HS hoạt động cá nhân => trình bày kết quả. *Báo cáo kết quả: - Các câu mang luận điểm trong bài: + 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài +Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là sức mạnh. +2 câu kết của đoạn 2 + câu mở đoạn 3 +câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4 Cụ thể: Nhà khoa học... sức mạnh. Sau này Lê Nin... được sức mạnh. Tri thức đúng là sức mạnh. Rõ ràng người có... làm nổi. Tri thức ... cách mạng. Tri thức... quý trọng tri thức. Họ không ... trên mọi lĩnh vực. Þ Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: - Tri thức là sức mạnh - Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. HĐ cá nhân ? Văn bản trên đã sử dụng phép lập luận chính nào? Cách lập luận có thuyết phục không? Dự kiến TL: - Phép lập luận chứng minh là chủ yếu. - Thuyết phục mọi người bởi đẫn chứng rõ ràng, cụ thể GV chốt: Với phép lập luận chứng minh này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và vai trò người trí thức đối với sự phát triển, tiến bộ của xã hội, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức dùng sai mục đích. Vì vậy, nó mang tầm vóc là một vấn đề tư tưởng đạo lí của cả xã hội. HĐ cặp đôi ? Qua đây em hiểu thế nào là bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí ? Theo em muốn làm nổi bật một vấn đề tư tưởng đạo lí bằng cách nào? Về hình thức đảm bảo yêu cầu gì? HS hoạt động cá nhân => Hoạt động cặp đôi => trình bày kết quả. * Dự kiến TL: - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống. - Giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích. ? Về hình thức bài viết phải đảm bảo yêu cầu gì? - Có bố cục 3 phần, luận điểm đúng đắn rõ ràng, lời văn chính xác, sinh động. Thảo luận nhóm(3p) ? Qua bài học này em cho biết bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. - Đại diện trình bày. - Dự kiến TL: - Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống là xuất phát từ thực tế đời sống (sự việc, hiện tượng) mà nêu ra những vấn đề tư tưởng. - Nghị luận tư tưởng đạo lí: dùng lập luận giải thích, chứng minh phân tích... để làm sáng tỏ các tư tưởng đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. I- Tìm hiểu bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Ngữ liệu: văn bản: ‘Tri thức là sức mạnh”. - Văn bản bàn về vấn đề vai trò của tri thức và người trí thức trong đời sống xã hội.. - Mở bài: nêu vấn đề. - Thân bài: lập luận, chứng minh vấn đề. - Kết bài: mở rộng bàn luận vấn đề. * Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống. - - Giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích. - - Có bố cục 3 phần, luận điểm đúng đắn rõ ràng, lời văn chính xác, sinh động. 2. Ghi nhớ Tiết 2 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (37’) 1. Mục tiêu: Giúp học sinh bước đầu nhận dạng được kiểu bài nghị luận Xh về một vấn đề tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. 3. Yêu cầu sản phẩm: vở ghi HS. 4. Tổ chức hoạt động: * GV chuyển giao nhiệm vụ: THẢO LUẬN NHÓM(3p) a.Cho biết văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? b. Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó? c.Phép lập lập luận chính trong bài văn là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào? * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Đại diện trình bày. - Dự kiến TL: a. Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí b, văn bản bàn về giá trị của thời gian * Luận điểm: -Thời gian là sự sống - Thời gian là thắng lợi - Thời gian là tiền - Thời gian là tri thức C, Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và chứng minh Cách lập luận này có sức thuyết phục , giản dị và dễ hiểu HS phản biện GV chốt lại D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG: (5’) 1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học về đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí 3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS 4. Tổ chức hoạt động: *Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Từ việc tìm hiểu ở trên hãy xác định đề 4 trong phần KĐ thuộc kiểu bài nghị luận nào? Nêu một vài vấn đề tư tưởng đạo lí của con người trong cuộc sống *HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. + Nghe yêu cầu. + Trình bày cá nhân: Đề 4 thuộc kiểu nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí -Một số vấn đề tư tưởng đạo lí của con người: Đạo lí uống nước nhớ nguồn, lá lành đùm lá rách... - GV chốt. Tìm và đọc một số đoạn văn, bài văn thuộc thể loại nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí (giao HS về nhà) * Hướng dẫn về nhà - Học ghi nhớ - Nắm được dàn ý cách làm bài - Soạn bài: cách làm bài nghị luân về một tư tưởng, đạo lý: đọc kĩ ngữ liệu, trả lời câu hỏi * Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 20/01/2024 Ngày giảng: 26+27/01/2024 Tiết 99,100 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức (gồm cả HS khuyết tật) - Hiểu cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. - Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 2. Năng lực: Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Năng lực đặc thù - Vận dụng kiến thức đó học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý: + Biết tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. + Biết phát triển ý, viết bài văn. - Biết nhìn nhận đánh giá hành vi việc làm của những người xung quanh, điều chỉnh được hàn vi của mình cho hợp với chuẩn mực đạo đức. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; NL giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất: -Tích cực học tập, bồi dưỡng lòng biết ơn. -Tình yêu thương. II. Thiết bị dạy học và học liệu: - SGK Bảng phụ, phiếu học tập - Sản phẩm theo sự phân công. III. Tiến trình dạy học A. MỞ ĐẦU: 3’ 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về cách làm bài văn NL về một tư tưởng đạo lí 2. Nội dung: Nghiên cứu nội dung bài học 3. Sản phẩm hoạt động: - HS trả lời miệng 4. Tổ chức hoạt động: *Chuyển giao nhiệm vụ ? Để tạo lập một văn bản NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí chúng ta sẽ tiến hành theo mấy bước? Đó là những bước nào? Nhiệm vụ của từng bước ra sao? ? Rút ra công thức lập dàn bài cho bài văn NLVTTĐL? *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh tìm hiểu trả lời: - Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của HS *Báo cáo kết quả: HS trình bày theo ý kiến của cá nhân *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài… B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV và HS Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1 (13’) 1. Mục tiêu: HS nắm được cách ra đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. 2. Nội dung: Nghiên cứu các đề bài trong sgk 3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS 4. Tổ chức hoạt động: *Chuyển giao nhiệm vụ ? Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau của các đề bài trên? ? Em hãy đặt một số đề bài tương tự như những đề bài trên? *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh lên trình bày… - Giáo viên quan sát, lắng nghe… - Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của HS *Báo cáo kết quả: HS lên trình bày (GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) *Đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Hoạt động 2. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (54’) 1. Mục tiêu: HS nắm được cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng ... 2.Nội dung: Nghieen cứu câu hỏi và lv theo yêu cầu 3. Sản phẩm hoạt động: Kết quả thảo luận nhóm của HS 4. Tổ chức hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ cá nhân, HĐ nhóm a. Dựa vào việc chuẩn bị bài rồi hãy cho biết có mấy bước để làm một bài văn NL về một tư tưởng đạo lí. ? Việc tìm hiểu đề bài, lập dàn ý có ý nghĩa và vai trò như thế nào đối với việc làm bài? b. Vận dụng vào làm đề văn Suy nghĩ từ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: phân tích câu hỏi và dự kiến trả lời … - Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS (GV lưu ý hoạt động của HS khuyết tật) - Dự kiến sản phẩm + Có 4 bước để làm bài văn NL về một tư tưởng đạo lí: Tìm hiểu đề; Lập dàn ý, Viết bài; Kiểm tra sửa chữa +Tìm hiểu đề giúp chúng ta đi đúng yêu cầu của đề bài, tránh lạc đề; lập dàn ý giúp người viết trình bày sự việc một cách mạch lạc, rõ ràng... + Vận dụng: B1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí. - Nội dung: Đạo lí uống nước nhớ nguồn - Pvi kiến thức cần có: + Hiểu về tục ngữ Việt Nam + Vận dụng các tri thức về đời sống. - Tìm ý: + Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ; + Nhận định, đánh giá câu tục ngữ (ý nghĩa của câu tục ngữ) + Hiện nay truyền thống ấy được vận dụng như thế nào... B2. Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề. - Nêu vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ. b. Thân bài * Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ. - Nghĩa đen: Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển - Nghĩa bóng: Uống nước”: hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần; “Nhớ nguồn”: là lòng biết ơn đối với những người đã làm ra thành quả; -> Nghĩa chung: Hưởng thụ thành quả phải biết ơn người tạo ra thành quả (lòng biết ơn) * Nhận định, đánh giá. - Là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn. - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. - Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nền tảng để duy trì và phát triển xã hội. * Mở rộng vấn đề: - Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho đất nước. - Lên án phê phán những người có thái độ vô ơn. -“nhớ nguồn” một cách thiết thực ... c. Kết bài - Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. - Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người. B3. Viết bài: - GV yêu cầu HS viết các đoạn Mở bài, 1 đoạn Thân bài và 1 đoạn Kết bài theo nhóm B4. Đọc và kiểm tra sửa chữa. *Báo cáo kết quả HS trình bày kết quả của nhóm mình đã được phân công, HS nhóm khác nhận xét đánh giá, bổ sung, đưa ra câu hỏi để y/c giải đáp *Đánh giá kết quả - Giáo viên nhận xét, đánh câu trả lời của HS ->Giáo viên chốt kiến thức trên bảng phụ hoặc trên sản phẩm của HS; HS ghi vở ? Như vậy dể tiến hành tạo lập một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí chúng ta thực hiện như thế nào? HS trả lời GV chốt lại và HS đọc ghi nhớ MB: -Nêu vấn đề nghị luận. TB: 1-Giải thích từ khóa. 2-Phân tích, chứng minh, đánh giá vấn đề. -Phân tích chứng minh mặt đúng: +Lí lẽ. +Dẫn chứng. -Phân tích chứng minh mặt hạn chế: +Lí lẽ. +Dẫn chứng 3-Đánh giá mở rộng vấn đề: -Cần hiểu vấn đề trên như thế nào cho đúng. -Từ vấn đề trên: Ca ngợi? phê phán?Lí do -Tính đúng đắn của tư tưởng đạo lí KB: -Khái quát lại vấn đề Nl. -Bài học cho bản thân. I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 1. Ngữ liêu: SGK 51, 52 a. Giống nhau: Đều là đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b. Khác nhau: - Các đề 1, 3, 10: Là những đề có lệnh đề. - Các đề còn lại: Đề mở, không có mệnh lệnh. c. Đề bài tương tự: - Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”. - Em em có suy nghĩ gì về lòng dũng cảm? - Quan niệm của em về hạnh phúc? II. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Đề bài: Suy nghĩ từ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. B1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí. - Nội dung: Đạo lí uống nước nhớ nguồn - Pvi kiến thức cần có: + Hiểu về tục ngữ Việt Nam + Vận dụng các tri thức về đời sống. - Tìm ý: + Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ; + Nhận định, đánh giá câu tục ngữ (ý nghĩa của câu tục ngữ) + Hiện nay truyền thống ấy được vận dụng như thế nào... B2. Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề. - Nêu vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ. b. Thân bài * Giải thích: - Nghĩa đen: Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển - Nghĩa bóng: Uống nước”: hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần; “Nhớ nguồn”: là lòng biết ơn đối với những người đã làm ra thành quả; -> Nghĩa chung: Hưởng thụ thành quả phải biết ơn người tạo ra thành quả (lòng biết ơn) * Nhận định, đánh giá. - Là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn. - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. - Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nền tảng để duy trì và phát triển xã hội. * Mở rộng vấn đề: - Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho đất nước. - Lên án phê phán những người có thái độ vô ơn. -“nhớ nguồn” một cách thiết thực ... c. Kết bài - Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. - Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người. B3. Viết bài: Dựa vào bài để viết thành bài hoàn chỉnh B4. Đọc và kiểm tra sửa chữa. 2. Ghi nhớ - SGK 54. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP + VẬN DỤNG (20’) 1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về cách làm bài văn Nl về một tư tưởng đạo lí để làm bài 2. Nội dung: Nghiên cứu bài tập sgk 3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập 4. Tổ chức hoạt động: * GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI ? Vận kiến thức đã học thực hiện tìm hiểu đề lập dàn ý đại cương cho đề bài sau: Suy nghĩ về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: thực hiện cá nhân, trao đổi với bạn - Giáo viên: theo dõi, hướng dẫn *Báo cáo kết quả: HS trình bày trên bảng phụ hoặc phiếu học tập, GV chụp và chiếu *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (3’) - Học ghi nhớ - Nắm được dàn ý cách làm bài - Chuẩn bị các bài tập nhóm tổ trên giấy A0 (Lập dàn ý) + Tổ 1: Bài tập 1: Trách nhiệm của tuổi trẻ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Hãy triển khai câu chủ đề trên thành đoạn văn hoàn chỉnh. + Tổ 2-3: Bài tập 2 Những năm 20 của thế kỉ XXI, đại dịch COVID-19 bùng phát nhiều đợt khiến Việt Nam và thế giới phải lao đao. Một trong những giải pháp đóng góp vào việc đẩy lùi dịch bệnh ở nước ta là tinh thần “Thương người như thể thương thân” của dân tộc. Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa (giá trị) của tình yêu thương trong cuộc sống . IV. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

