Danh mục
KHBD Lịch sử 9 tuần 12
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 21/11/23 00:55
Lượt xem: 1
Dung lượng: 56.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn:12/11/2022 Ngày dạy:21/11/2022 (9D1) 23/11/2022 (9D3) 24/11/2023 (9D2) Bài 10- Tiết 12 CÁC NƯỚC TÂY ÂU - TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh - Biết được nét nổi bật về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Quan sát lược đồ 21 xác định vị trí các nước thuộc Liên minh châu Âu trên lược đồ và nêu nhận xét về tổ chức này. - Lập niên biểu về sự thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở châu Âu. * Đối với HS khuyết tật: - Biết được nét nổi bật về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 2. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Quan sát lược đồ 21 xác định ví trí các nước thuộc Liên minh châu Âu trên lược đồ và nêu nhận xét về tổ chức này. + Vận dụng kiến thức để rút ra được bài học sự phát triển của Việt Nam hiện nay. * Đối với HS khuyết tật: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề; tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. 3. Phẩm chất Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động và trách nhiệm lao động xây dựng quê hương đất nước. II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án word và Powerpoint. - Tranh ảnh về Nhật Bản. - Bản đồ châu Âu. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về các nước Tây Âu. III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: 3p a) Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được đó là nhận xét được sơ lược về các nước Tây Âu qua một số hình ảnh, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b) Nội dung : GV trực quan một số tranh ảnh về các nước Tây Âu. Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Những hình ảnh trên là biểu tượng của những quốc gia nào? + Lá cờ màu xanh có 12 ngôi sao là của tổ chức nào? + Em biết gì về các quốc giá đó? Và em biết gì về tổ chức đó? c) Sản phẩm: + Tháp đồng hồ Big ben là ở nước Anh, Tháp Effeln là biểu tượng của nước Pháp, đấu trường Colide ở Italia. + Lá cờ màu xanh, có 12 ngôi sao là biểu tượng của Liên minh châu Âu. d) Tổ chức thực hiện: Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài mới: Đây là những quốc gia nằm ở Tây Âu, có nền kinh tế rất phát triển và đã thành lập tổ chức Liên minh châu Âu. Bài học hôm nay, thầy trò chung ta tìm hiểu về tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai và sự Liên kết khu vực như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 25p Hoạt động 1 : Tình hình chung a) Mục đích: Biết được nét nổi bật về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên. c) Sản phẩm: HS trả lời được các câu hỏi của giáo viên. d) Tổ chức thực hiện : Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK mục 1. - Xác định trên lược đồ ví trí của Tây Âu. - Chia lớp thành 6 nhóm thảo luận: + Nhóm 1,2: Trình bày nét nổi bật về kinh tế của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. + Nhóm 3,4: Trình bày nét nổi bật về chính trị của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. + Nhóm 5,6: Trình bày nét nổi bật chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu và tình hình nước Đức sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc. GV giới thiệu vài nét về Tây Âu và chỉ trên lược đồ. ? Tình hình các nước Tây Âu trong CT2 nhứ thế nào? ? Để khôi phục kinh tế các nước Tây Âu đã làm gì? ? Kế hoạch Macsan được thực hiện như thế nào? ? Sau khi nhận viện trợ quan hệ giữa Tây Âu và Mĩ như thế nào? ? Khi được củng cố quyền lực, giai cấp cầm quyền đã làm gì? ? Chính sách đối ngoại Tây Âu sau CT2 như thế nào? ? Trong thời kì chiến tranh lạnh, >< gay gắt giữa 2 phe XHCN và ĐQCN, các nước T.Âu đã làm gì? (Tham gia khối quân sự Bắc ĐTD (NATO 4.1949), tiến hành chạy đua vũ trang…) ? Tình hình nước Đức sau chiến tranh như thế nào? ? Nguyên nhân nào đưa đến nước Đức thống nhất? Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện các nhóm trình bày, phản biện. (Lưu ý gọi HS khuyết tật) Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. - Về kinh tế: nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo "Kế hoạch Mác-san". Kinh tế được phục hồi, nhưng các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ. - Về chính trị: thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xoá bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây, ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ, củng cố thế lực của giai cấp tư sản cầm quyền. - Về đối ngoại: tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa; tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. - Tình hình nước Đức: bị chia cắt thành hai nhà nước: Cộng hoà Liên bang Đức và Cộng hoà Dân chủ Đức, với các chế độ chính trị đối lập nhau. Tháng 10 1990, nước Đức thống nhất, trở thành một quốc gia có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất Tây Âu. Hoạt động 2. Sự liên kết khu vực a) Mục đích: Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Quan sát lược đồ 21 xác định vị trí các nước thuộc Liên minh châu Âu trên lược đồ và nêu nhận xét về tổ chức này. Lập niên biểu về sự thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở châu Âu. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên. c) Sản phẩm: HS trả lời được các câu hỏi của giáo viên. d) Tổ chức thực hiện : Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK. - Chia lớp thành 6 nhóm thảo luận: Hoàn thành bảng sau: Quá trình thành lập Liên minh châu Âu: Thời gian Thành lập 4/1951 3/1957 7/1967 12/1991 1/1999 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS và cung cấp thêm: - Sau chiến tranh, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triển. Những mốc phát triển chính của xu hướng này là : + Tháng 4 - 1951, "Cộng đồng than, thép châu Âu" được thành lập, gồm 6 nước : Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua. + Tháng 3 - 1957, "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu" và "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) được thành lập, gồm 6 nước trên. Cộng đồng kinh tế châu Âu chủ trương xoá bỏ dần hàng rào thuế quan, thực hiện tự do lưu thông hàng hoá, tư bản và nhân công giữa 6 nước. + Tháng 7 - 1967, "Cộng đồng châu Âu"(EC) ra đời trên cơ sở sáp nhập 3 cộng đồng trên. + Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12 - 1991 các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà Lan). Hội nghị đã thông qua hai quyết định quan trọng: xây dựng một liên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung châu Âu. Theo đòi hỏi của sự phát triển, Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và từ ngày 1 - 1 - 1999, một đồng tiền chung của Liên minh đã được phát hành với tên gọi là đồng ơrô (EURO). Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất với 25 nước thành viên (2004). GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ 21 xác định vị trí các nước thuộc Liên minh châu Âu trên lược đồ và nêu nhận xét về tổ chức này. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động - Các nhóm trình bày. (Lưu ý gọi HS khuyết tật) Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Thời gian Thành lập 4-1951 "Cộng đồng than, thép châu Âu" 3-1957 "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu" và "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) 7-1967 "Cộng đồng châu Âu"(EC) 12-1991 Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) 1-1999 Phát hành đồng tiền chung của Liên minh châu Âu là đồng ơrô (EURO) C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: 5p a) Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về các nước Tây Âu. b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV d) Tổ chức thực hiện: 3.3. Hoạt động luyện tập GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con (trắc nghiệm). Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ nhằm mục đích gì? (Lưu ý gọi HS khuyết tật) A. Khôi phục kinh tế. B. Tái đầu tư cho các thuộc địa. C. Xây dựng trung tâm tài chính. D. Ổn định đời sông nhân dân. Câu 2. Các nước Tây Âu tiến hành chiến tranh xâm lược trở lại các thuộc địa là để A. tranh giành thuộc địa với Mĩ . B. ngăn cản ảnh hưởng của Liên Xô và phe XHCN. C. khôi phục ách thống trị như trước đây. D. giúp đỡ các nước thuộc địa giành độc lập. Câu 3. Cho các tổ chức sau: 1. "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu" rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu". 2. "Liên minh châu Âu". 3. "Cộng đồng than thép châu Âu". 4. "Cộng đồng kinh tế châu Âu". Hãy chọn các sắp xếp theo thứ tự thời gian A. 1,2,3,4. B. 2,4,1,3. C. 3,1,4,2. D. 3, 2,4,1. Câu 4. Đâu không phải là nguyên nhân dẫn đến liên kết khu vực Tây Âu? A. Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, trình độ kinh tế không chênh lệch nhiều. B. Các nước cần thống nhất và mở rộng thị trường để cạnh tranh với Nhật Bản và Mĩ. C. Muốn thoát dần sự lệ thuộc vào Mĩ. D. Muốn thành lập trung tâm kinh tế chính trị chống lại Liên Xô và các nước XHCN. Câu 5. "Kế hoạch Mác-san" (1948) còn được gọi là A. Kế hoạch khôi phục châu Âu. B. Kế hoạch phục hưng kinh tế các nước Tây Âu. C. Kế hoạch phục hưng châu Âu. D. Kế hoạch phục hưng kinh tế châu Âu. Câu 6. Để nhận được viện trợ của Mĩ sau Chiến tranh thế giới lần hai, các nước Tây Âu phải tuân theo những điều kiện nào do Mĩ đặt ra? A. Tiến hành quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản, hạ thuế quan đối với hàng hóa của Mĩ. B. Không được tiến hành quốc hữu hóa các xí nghiệp, hạ thuế quan đối với hàng hóa Mĩ.. C. Để hàng hóa Mĩ tràn ngập thị trường Tây Âu. D. Đảm bảo các quyền tự do cho người lao động. Câu 7. Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra 04 – 1949 nhằm A. Chống lại phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. B. Chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. C. Chống lại Liên Xô, Trung Quốc và Việt Nam. D. Chống lại các nước XHCN và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 8. Sau khi nước Đức phát xít đầu hàng, 4 nước nào sau đây đã phân chia lãnh thổ nước Đức thành 4 khu vực để chiếm đóng và kiểm soát? (Lưu ý gọi HS khuyết tật) A. Mĩ, Anh, Pháp, Nhật. B. Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp. C. Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc, Nhật Bản. D. Liên Xô, Trung Quốc, Mĩ, Anh. Câu 9. Với sự ra đời của khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) 04/1949 tình hình châu Âu như thế nào? A. Ổn định và có điều kiện để phát triển. B. Có sự đối đầu gay gắt giữa các nước với nhau. C. Căng thẳng dẫn đến sự chạy đua vũ trang. D. Dễ xảy ra một cuộc chiến tranh mới. Câu 10. Đặc điểm nào là biểu hiện tích cực nhất trong thế giới tư bản sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai? A. Sự hình thành chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước. B. Sự "nhất thể hóa quốc tế" trong nền Kinh tế. C. Sự khai thác những thành tựu khoa học kĩ thuật để đẩy mạnh phát triển kinh tế. D. Sự phát triển về văn hóa, giáo dục, văn học nghệ thuật. - Dự kiến sản phẩm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐA A C C D C B B B C C 3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng - Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau. - Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới. Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau? - Thời gian: 2 phút. GV chia lớp thành các nhóm và chuyển giao nhiệm vụ: -Nhóm 1: Hãy nêu mối quan hệ giữa VN và các nước Tây Âu ? -Nhóm 2: Em có nhận xét gì về tình hình Tây Âu từ 1945 đến nay. Cập nhập thông tin về quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu (đến năm 2017). - Nhóm 3: Hãy kể tên các công trình là kết quả của sự hợp tác giữa Việt nam và các nước Tây Âu - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ về nhà làm - Các nhóm nộp sản phẩm vào giờ sau - Gv thu, chấm 3. Dự kiến sản phẩm: Nhóm 1: Quan hệ ngoại giao Liên minh châu Âu (EU)-Việt Nam được chính thức thiết lập vào ngày 28-11-1990. Cơ quan đại điện ngoại giao của EU - Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam- được thành lập tại Hà Nội vào năm 1996. Phạm vi hợp tác song phương trải rộng khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị, các thách thức mang tính toàn cầu tới kinh tế, thương mại đầu tư và phát triển. EU qua đó đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Nhóm 3: Tên 1 ă - GV trình chiếu các SLIDE 4,6 E. TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: 10p + Mục tiêu: Nhằm tổng kết lại những kiến thức HS đã được học về các nước TBCN từ 1945 đến nay. + Phương thức: - PP-KT: Đàm thoại, thuyết trình, đặt câu hỏi, thảo luận, chia nhóm. + Hình thức: Dạy học cả lớp, cá nhân. + Thời gian: 5 phút GV cho hs thảo luận theo các nhóm học tập và đặt câu hỏi nâng cao để tổng kết chủ đề - Phân tích những yếu tố thúc đẩy Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu trở thành ba trung tâm kinh tế – tài chính hàng đầu thế giới nửa sau thế kỉ XX. Từ đấy, em hãy cho biết nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại. - HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: - Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm: - Nhận xét, đánh giá: Dự kiến sản phẩm: Những yếu tố thúc đẩy Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu trở thành ba trung tâm kinh tế – tài chính hàng đầu thế giới nửa sau thế kỉ XX. - Mĩ : Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới. Sở dĩ kinh tế Mĩ có được sự phát triển và sức mạnh to lớn như vậy là do một số yếu tố sau : - Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lơi, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao. - Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với các nước khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh, thu nhiều lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí. - Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất. – Trong chiến tranh, đất nước có điều kiện hoà bình, không bị chiến tranh tàn phá, đồng thời Mĩ đã có nhiều biện pháp để thu hút những nhà khoa học – kĩ thuật lỗi lạc trên thế giới làm xảy ra hiện tượng “chảy chất xám” ở các nước nghèo Á, Phi, Mĩ Latinh. Vì vậy, nhiều nhà khoa học và phát minh khoa học được tiến hành nghiên cứu và ứng dụng tại Mĩ. – Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao. Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, các công ty và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ (như Giênêran, Môtơ, Pho, Rốccơphelơ…) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước. – Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển. - Nhật Bản : Về tự nhiên Nhật Bản không được ưu đãi như Mĩ, hơn nữa sau Thế chiến thứ hai lại là nước bại trận, kinh tế kiệt quệ nhưng đã vươn lên đứng vững và ngày càng phát triển vì: - Người dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động tốt, tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng sảng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế. Con người được coi là vốn quý nhật, đồng thời là “công nghệ cao nhất”. - Nhà nước quản lý kinh tế một cách hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô. - Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt. Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. - Nhật luôn luôn áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí quốc phòng của Nhật Bản ít (Hiến háp quy định không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư kinh tế. - Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trở của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt quân sự (nằm trong “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ), lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu. - Tây Âu : Từ năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao. Sở dĩ các nước Tây Âu phát triển kinh tế nhanh như vậy là dO một số yếu tố sau : - Các nước Tây Âu đã phát triển và áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Nhà nước đóng vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả. - Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong từng nước. - Các nước tư bản ở Tây Âu đã biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC… + Bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại : Qua việc tìm hiểu những yếu tố dẫn đến sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật và Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có thể nhận thức một số nét cơ bản về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại : * Mặt tiến bộ : Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đạt nhiều thành tựu to lớn dẫn đến bước nhảy vọt về năng suất lao động và trình độ sản xuất xã hội , làm cho đời sống vật chất, tinh thần của con người không ngừng được nâng cao…Văn hóa, giáo dục, văn học nghệ thuật có sự phát triển đáng kể… * Mặt hạn chế : Luôn tồn tại những mâu thuẫn xã hội và những tệ nạn xã hội mà chủ nghĩa tư bản không thể nào khắc phục được… * Nhận xét : Chủ nghĩa tư bản hiện đại – bên cạnh sự phồn vinh, phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật vẫn tồn tại những hạn chế không sao khắc phục được… CNTB hiện đại thay đổi về hình thái nhưng không thay đổi về bản chất bóc lột, do đó vẫn chưa phải là một hình thái xã hội lý tưởng và mẫu mực cho nhân loại… HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ + Bài cũ: Học thật kĩ về quá trình liên kết của các nước Tây âu Tìm hiểu mối quan hệ giữa Nhật Bản, Mĩ và Việt nam trong những năm gần đây Sưu tầm về các công trình là kết quả của sự hợp tác giữa Nhật Bản, Mĩ với Việt Nam. +Bài mới: Tìm hiểu về sự hình thành Liên hiệp quốc.

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.