Danh mục
KHBD GDCD 7 tuần 14,15
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 09/12/24 15:59
Lượt xem: 1
Dung lượng: 173.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn:07/12/20224 Ngày giảng:09,14/12/2024 (tiết 14) 16,21/12/2024 (tiết 15) TIẾT 14,15 BÀI 6: ỨNG PHÓ TÂM LÝ CĂNG THẲNG I. MỤC TIÊU: 1) Về kiến thức - Nêu được các tình huống thường gây căng thẳng. - Nhận biết được biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng. - Nêu được nguyên nhân và ảnh hưởng của căng thẳng *Đối với HS khuyết tật: Nêu được các tình huống thường gây căng thẳng. Nhận biết được biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng. 2) Về năng lực. - Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực đặc thù: + Năng lực điều chỉnh hành vi. Chủ động điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp khi xuất hiện tâm lý căng thằng + Năng lực phát triển bản thân: Thường xuyên rèn luyện bản thân để có kỹ năng giải quyết tốt các công việc hạn chế việc gặp tình huống gây tâm lý căng thẳng cho bản thân. 3) Về phẩm chất - Chăm chỉ: Thường xuyên rèn luyện bản thân mình thích ứng với các tình huống xảy ra để hạn chế gây căng thẳng cho bản thân. - Trách nhiệm: Thể hiện ở việc có ý thức tự rèn luyện tự tu dưỡng bản thân, chủ động trang bị những kiến thức cơ bản, những kỹ năng cần thiết, chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh tránh gây tâm lý căng thẳng cho bản thân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. 1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0, tranh ảnh 2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Giáo dục công dân 7 ( bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) tư liệu báo chí, thông tin, clip. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: KHBD dự kiến được thực hiện trong 2 tiết: - Tiết 1: dạy các hoạt động mở đầu, khám phá mục 1: Các tình huống gây căng thẳng và các biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng, mục 2: Nguyên nhân và ảnh hưởng của tâm lí căng thẳng, làm bài tập 1 phần luyện tập. - Tiết 2: dạy hoạt động khám phá mục 3: Cách ứng phó tích cực khi căng thẳng, hoạt động luyện tập bài 2,3,4 và hoạt động vận dụng. 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Khơi gợi, dần dắt, tạo hứng thú cho HS vào bài học và giúp HS có hiểu biết ban đầu về bài học mới. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh cho HS tham gia trò chơi, ai nhanh hơn, mỗi học sinh lần lượt kể một tình huống gây căng thẳng... GV chia lớp thành hai đội, thành viên của các đội lần lượt kể tên các tình huống mà mình bị căng thẳng. Đáp án của các đội không được trùng lặp nhau. Đội nào kể nhiều hơn sẽ thắng cuộc. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. Học sinh biết và nêu được Những tình huống có thể gây căng thẳng cho bản thân mình và bước đầu có cách ứng xử phù hợp để thoát khỏi tâm lý căng thẳng d. Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên cho học sinh cho HS tham gia trò chơi, ai nhanh hơn, mỗi học sinh lần lượt kể một tình huống gây căng thẳng... GV chia lớp thành hai đội, thành viên của các đội lần lượt kể tên các tình huống mà mình bị căng thẳng. Đáp án của các đội không được trùng lặp nhau. Đội nào kể nhiều hơn sẽ thắng cuộc. Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh chia đội chơi, các thành viên trong đội bàn bạc và thống nhất cách chơi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Giáo viên tổng hợp ý kiến của các bạn đội Giáo viên đặt câu hỏi cho một số học sinh: Khi gặp phải tình huống căng thẳng các em đã làm gì? Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề và giới thiệu chủ đề bài học Trong cuộc sống, mỗi chúng ta đều có thể gặp phải những tình huống gây ra tâm lý căng thẳng, ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể và tinh thần. Tuy nhiên nếu biết cách ứng phó, chúng ta sẽ vượt qua đượcvà trưởng thành vững vàng hơn. 2. Hoạt động 2: Khám phá Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung: Các tình huống gây căng thẳng a. Mục tiêu: - HS nêu được các tình huống gây căng thẳng cho con người. b. Nội dung: - GV cho học sinh thảo luận nhóm cùng quan sát hình ảnh các bức tranh và trả lời câu hỏi a) Em hãy nêu những tình huống gây căng thẳng cho các bạn trong mỗi bức tranh trên. b) Theo em, ngoài các tình huống đã nêu, còn có những tình huống nào khác gây tâm lí căng thẳng cho học sinh? c. Sản phẩm: Học sinh chỉ ra được a) Những tình huống gây căng thẳng: Bức tranh 1: Bạn học sinh căng thẳng vì bị các bạn khác chê cười, chế giễu, bàn tán những điều không tốt về mình. Bức tranh 2: Bạn học sinh căng thẳng vì có quá nhiều bài tập cần phải làm, làm mãi không xong. Bức tranh 3: Bạn học sinh căng thẳng khi bài kiểm tra bị điểm kém, bởi vì bạn rất lo sợ sẽ bị bố mắng. Bức tranh 4: Bạn học sinh căng thẳng vì bố mẹ của bạn cãi nhau rất to ở ngay trước mặt bạn, bạn sợ hãi vì không làm gì được. b) Một số tình huống gây tâm lí căng thẳng cho học sinh: Hàng xóm cạnh nhà bạn T ngày nào cũng bật nhạc rất to đến khuya, ảnh hưởng đến việc học tập và nghỉ ngơi của T. Cô giáo đặt ra một câu hỏi và yêu cầu bạn A phát biểu câu trả lời, bạn A không biết câu trả lời là gì và lo sợ sẽ bị cô giáo mắng, các bạn cười chê. Bởi vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, mỗi khi đến trường bạn L đều bị một nhóm học sinh vây quanh bắt nạt và sai bạn L phải làm việc này việc kia cho họ. Bố mẹ bạn P vì muốn bạn thi đỗ vào một trường cấp 3 trọng điểm, nên bắt bạn đi học thêm ở rất nhiều nơi. Ngày nào bạn P cũng học đến tận khuya và không có đủ thời gian nghỉ ngơi. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV cho học sinh thảo luận nhóm cùng quan sát hình ảnh các bức tranh và trả lời câu hỏi a) Em hãy nêu những tình huống gây căng thẳng cho các bạn trong mỗi bức tranh trên. b) Theo em, ngoài các tình huống đã nêu, còn có những tình huống nào khác gây tâm lí căng thẳng cho học sinh? Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh làm việc theo nhóm đã phân công, các thành viên trong nhóm cùng quan sát tranh, trao đổi, thảo luận để trả lời được câu hỏi - Học sinh hoàn thành câu trả lời của nhóm, phân công học sinh làm nhiệm vụ báo cáo sản phẩm khi giáo viên yêu cầu Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên gọi một số nhóm làm nhiệm vụ báo cáo kết quả tìm hiểu - Các nhóm còn lại sẽ cùng trao đổi bổ sung để hoàn thiện các nội dung mà sách giáo khoa đặt ra Giáo viên tổ chức thảo luận chung: Em hiểu thế nào căng thẳng tâm lý, các tình huống nào thường gây căng thẳng về tâm lý cho con người? Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV mời HS chia sẻ những trường hợp khác mà có thể dẫn đến tâm lý căng thẳng cho bản thân - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để giúp học hiểu được một số khái niệm căng thẳng tâm lý và các trường hợp làm căng thẳng tâm lý Gv nhấn mạnh: Nhũng tình huống khác có thể gây căng thẳng cho HS: tình huống đến từ bên ngoài như thay đổi chỗ ở, tài chính gia đình, kì vọng của gia đình, áp lực học tập, các mối quan hệ bạn bè như bị tẩy chay, bị bắt nạt,... hoặc các tình huống đến từ bên trong như sự thay đổi cơ thể, sức khoẻ có vấn đề, tâm lí tự ti, suy nghĩ tiêu cực, nhận thức chưa đúng về bản thân,... I. Khám phá 1. Các tình huống gây căng thẳng và biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng a) Các tình huống gây căng thẳng Căng thẳng tâm lí là tình trạng mà con người cảm thấy khi phải chịu áp lực về tinh thần, thể chất. Các tình huống thường gây căng thẳng như: bị tẩy chay, bị bắt nạt, thay đổi chỗ ở, áp lực học tập, thay đổi cơ thể, sức khoẻ có vấn đề.... Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung : Biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng a. Mục tiêu: - HS chỉ ra được những biểu hiện của cơ thể khi bị căng thăng. b. Nội dung: - Các nhóm học tập tiếp tục quan sát các bức tranh trong SGK để trả lời các câu hòi: a) Em hãy nêu biểu hiện của cơ thể khi gặp tâm lí căng thẳng được mô tả trong mỗi bức tranh. b) Ngoài ra, cơ thể thường có biểu hiện gì khi bị căng thẳng? c) Em hãy xếp các biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng vào một trong bốn nhóm: (1) Thể chất, (2) Tinh thần, (3) Hành vi, (4) Cảm xúc. Thể chất Tinh thần Hành vi Cảm xúc. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh - Học sinh chỉ ra được + Biểu hiện của co thể klu bị căng thẳng trong các bức tranh: Tranh 1: Đau đầu Tranh 2: Đổ mồ hôi tay Tranh 3: Khóc, buồn bã Tranh 4: Đau bụng Tranh 5: Tức giận, la hét Tranh ố: Không muốn ăn, uống Tranh 7: Thu minh, tự cô lập bản thân - Sắp xếp các biểu hiện của co thể khi bị căng thẳng vào một trong bốn nhóm: (1) Thể chất: Cơ thể mệt mỏi, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, tim đập nhanh, đau tức ngực khó thở, buồn nôn và nôn,.. (2) Tinh thần: Sa sút trí nhớ, buồn bã, không vui vẻ, không tập trung được trong công việc, học tập, lú lẫn, thiếu quyết đoán,... (3) Hành vi: Khóc lóc, ăn uống bất thường, hấp tấp, tự làm hại bản thân hoặc làm hại người khác, hút thuốc, nghiện ngập,... (4) Cảm xúc: Căng thẳng, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, tức giận, sợ hãi, thất vọng, dễ nóng tính, bực tức, và thường xuyên khó chịu,... d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Các nhóm học tập tiếp tục quan sát các bức tranh trong SGK để trả lời các câu hòi: a) Em hãy nêu biểu hiện của cơ thể khi gặp tâm lí căng thẳng được mô tả trong mỗi bức tranh. b) Ngoài ra, cơ thể thường có biểu hiện gì khi bị căng thẳng? c) Em hãy xếp các biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng vào một trong bốn nhóm: (1) Thể chất, (2) Tinh thần, (3) Hành vi, (4) Cảm xúc. Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các thành viên trong nhóm cùng nhau trao đổi, suy nghĩ tìm hiểu để trả lời nội dung của nhóm mình. + Xác định được những biểu hiện cụ thể của tâm lý căng thẳng + Hoàn thành phiếu học tập để sắp xếp các biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng - Thống nhất nội dung trả lời chung của nhóm và cử thành viên báo cáo khi giáo viên yêu cầu Báo cáo kết quả và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên chia sẻ kết quả của nhóm mình. Các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung ý kiến nếu nhóm bạn liệt kê còn thiếu. GV cùng HS tổng hợp ý kiến : + Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình - Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung cho cả lớp: Khi tâm lý bị căng thẳng thường biểu hiện như thế nào về thể chất, tinh thần, hành vi và cảm xúc. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của mỗi nhóm, điều chỉnh, bổ sung các nội dung mà các nhóm trình bày còn thiếu, kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật những biểu hiện của tâm lý căng thẳng 1. Các tình huống gây căng thẳng và biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng b) Biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng Một số biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng: mệt mỏi, chán ăn, khó ngủ, đau đầu, tim đập nhanh, hoa mắt, chóng mặt, đổ mồ hôi, đau bụng,... Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung: Nguyên nhân và ảnh hưởng của tâm lí căng thẳng a. Mục tiêu: HS nêu được nguyên nhân và ảnh hưởng của tâm lí căng b. Nội dung: - Các nhóm học tập thảo luận về 4 thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi: a) Em hãy nêu nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng và ảnh hưởng của tâm lí đó đến các bạn trong trường hợp trên. b) Theo em, còn có những nguyên nhân nào khác thường gây ra tâm lí căng thẳng cho học sinh? Những nguyên nhân đó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống và việc học tập của học sinh? c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh - Học sinh chỉ ra được a) Nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng và ảnh hưởng của tâm lí đó đến các bạn trong trường hợp trên: Tình huống 1: Nguyên nhân khiến T căng thẳng là do khối lượng kiến thức cần phải ôn tập quá nhiều, hơn nữa ngoài việc học ở trường còn phải học thêm ở trung tâm, việc di chuyển mệt mỏi khiến T không có đủ thời gian để nghỉ ngơi. Tình trạng căng thẳng kéo dài đã khiến cho tinh thần và thể chất của T bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến việc không đạt được kết quả học tập như mong muốn. Tình huống 2: Nguyên nhân khiến A căng thẳng là do bị người lạ đe dọa và quấy rầy bằng rất nhiều tin nhắn có nội dung khiếm nhã. Việc này đã khiến cho sức khỏe tinh thần của A bị ảnh hưởng nghiêm trọng và lo sợ việc đến trường. Tình huống 3: Nguyên nhân khiến N căng thẳng là do bị bạn học chặn đường bắt nạt và đánh, chỉ vì N làm đúng quy chế trong giờ thi không cho bạn chép bài. Việc đó đã khiến cho tinh thần của N suy giảm nghiêm trọng, khiến cho N sợ hãi không giám đến trường. Tình huống 4: Nguyên nhân khiến M căng thẳng là do M luôn phải cố ép bản thân đạt được những kì vọng mà bố mẹ mong muốn, dồn hết sức lực vào việc học tập mà không có đủ thời gian nghỉ ngơi, cộng thêm ảnh hưởng từ những thay đổi sinh lí của cơ thể càng khiến M cảm thấy áp lực, căng thẳng. Việc này đã khiến cho M không làm chủ được hành vi của bản thân, gây ảnh hưởng đến mối quan hệ của M với người thân. b) Nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng cho học sinh: Yếu tố từ bên trong: Sức khỏe sinh lí: Tình trạng sức khỏe không tốt như ốm đau, dinh dưỡng thiếu chất hoặc mắc bệnh tật... Sức khỏe tinh thần: Thường xuyên suy nghĩ những điều tiêu cực, đặt quá nhiều kỳ vọng không thực tế, tự tạo áp lực cho bản thân, thường xuyên mất ngủ Yếu tố từ bên ngoài: Sống trong môi trường nhiều tiếng ồn Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh Môi trường: Ô nhiễm khói bụi, giao thông tắc nghẽn Gia đình: Bất hòa với bố mẹ, người thân trong gia đình, mất bạn bè, người thân,... Xã hội: Áp lực học tập, mâu thuẫn xung đột với bạn bè, bệnh thành tích học tập,... d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Các nhóm học tập thảo luận về 4 thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi: a) Em hãy nêu nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng và ảnh hưởng của tâm lí đó đến các bạn trong trường hợp trên. b) Theo em, còn có những nguyên nhân nào khác thường gây ra tâm lí căng thẳng cho học sinh? Những nguyên nhân đó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống và việc học tập của học sinh? Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các thành viên trong nhóm cùng nhau trao đổi, suy nghĩ tìm hiểu để trả lời nội dung của nhóm mình. - Thống nhất nội dung trả lời chung của nhóm và cử thành viên báo cáo khi giáo viên yêu cầu Báo cáo kết quả và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên chia sẻ kết quả của nhóm mình. Các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung ý kiến nếu nhóm bạn liệt kê còn thiếu. GV cùng HS tổng hợp ý kiến : + Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của mỗi nhóm, điều chỉnh, bổ sung các nội dung mà các nhóm trình bày còn thiếu, kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến tâm lý căng thẳng đối với học sinh 2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của tâm lí căng thẳng tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Nguyên nhân gây ra căng thẳng có thể đến từ bên ngoài như: áp lực học tập, các mối quan hệ bạn bè, kì vọng của gia đình,... hoặc có thể đến từ bản thân như: tâm lí tự ti, suy nghĩ tiêu cực, lo lắng thái quá, các vấn đề về sức khoẻ,... Tâm lí căng thẳng gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống hằng ngày và sự phát triển của cơ thể: kết quả học tập giảm sút, mất tập trung, đau nhức cơ thể, suy giảm trí nhớ, cáu gắt, bạo lực,... và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ trong cuộc sống. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nội dung: Cách ứng phó tích cực khi căng thẳng a. Mục tiêu: HS nêu được cách ứng phó tích cực khi bị căng thẳng b. Nội dung: GV hướng dẫn các nhóm học tập đọc thông tin, quan sát các bức tranh trong SGK trả lời câu hỏi a) Cách ứng phó của các bạn trong từng tình huống căng thẳng như thế nào? Kết quả ra sao? b) Em hãy kể thêm những cách khác để ứng phó tích cực với tình huống căng thẳng. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh - Học sinh chỉ ra được a) Cách ứng phó của các bạn trong từng tình huống căng thẳng: Trường hợp 1: Hải lo lắng, căng thẳng trước cuộc thi hùng biện và bạn nhận ra rằng nếu tiếp tục tình trạng này thì nhất định kết quả sẽ không tốt. Vì vậy, Hải đã hít thở sâu để giúp cơ thể bình tĩnh lại và tự khích lệ bản thân sẽ làm tốt. Nhờ vậy mà cuộc thi của Hải diễn ra thành công và đạt kết quả tốt. Trường hợp 2: Mai rất lo sợ và căng thẳng khi làm mất đồng hồ vì sợ bố mẹ trách mắng. Vì vậy Mai đã chạy thể dục vòng quanh khu nhà, để giúp đầu óc thư giãn và giải tỏa căng thẳng. Nhờ vậy mà Mai không còn thấy sợ hãi nữa mà can đảm nói sự thật với bố mẹ và hứa sẽ cẩn thận hơn. Trường hợp 3: Tuấn sợ bố mẹ sẽ thất vọng khi biết kết quả kiểm tra của mình không tốt như mong đợi nên rất buồn và tự trách bản thân. Nhưng Tuấn đã bình tĩnh lại, thay đổi suy nghĩ của bản thân theo hướng lạc quan hơn, tin tưởng rằng bản thân sẽ làm tốt hơn trong những bài kiểm tra tiếp theo. Nhờ vậy mà bạn không còn căng thẳng nữa. Trường hợp 4: Hà lo lắng căng thẳng vì luôn bị những tin nhắn từ người lạ trên mạng quấy rối. Hà đã tìm đến sự giúp đỡ của mẹ. Mẹ Hà đã an ủi và trấn an Hà, giúp Hà ngăn chặn những tin nhắn đó. Vì vậy mà Hà sớm thoát khỏi trạng thái âu lo. b) Những cách khác để ứng phó tích cực với tình huống căng thẳng: Khi bị căng thẳng, em cần nhận diện được những biểu hiện cơ thế và cảm xúc của bản thân; tìm hiểu nguyên nhân gây ra căng thẳng, sau đó có cách ứng phó tích cực. Một số cách ứng phó tích cực khi bị căng thẳng là: đối mặt và suy nghĩ tích cực, vận động thể chất, tập trung vào hơi thở, yêu thương bản thân,... Khi cảm thấy quá căng thẳng hay mối lo quá lớn không thể tự mình xử lí được, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người đáng tin cậy như người thân, thầy cô, bạn bè,.. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV hướng dẫn các nhóm học tập đọc thông tin, quan sát các bức tranh trong SGK trả lời câu hỏi a) Cách ứng phó của các bạn trong từng tình huống căng thẳng như thế nào? Kết quả ra sao? b) Em hãy kể thêm những cách khác để ứng phó tích cực với tình huống căng thẳng. Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các thành viên trong nhóm cùng nhau trao đổi, suy nghĩ tìm hiểu để trả lời nội dung của nhóm mình. - Thống nhất nội dung trả lời chung của nhóm và cử thành viên báo cáo khi giáo viên yêu cầu Báo cáo kết quả và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên chia sẻ kết quả của nhóm mình. Các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung ý kiến nếu nhóm bạn liệt kê còn thiếu. GV cùng HS tổng hợp ý kiến : + Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình - Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung cho cả lớp: Mỗi học sinh chúng ta cần làm gì để ứng phó một cách tích cực khi tâm lý căng thẳng Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của mỗi nhóm, điều chỉnh, bổ sung các nội dung mà các nhóm trình bày còn thiếu, kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật Khi bị căng thẳng, em cần nhận diện được những biểu hiện cơ thể và cảm xúc của bản thân; tìm hiểu nguyên nhân gây ra căng thẳng, sau đó có cách ứng phó tích cực. 3. Cách ứng phó tích cực khi căng thẳng Một số cách ứng phó tích cực khi bị căng thẳng là: đối mặt và suy nghĩ tích cực, vận động thể chất, tập trung vào hơi thở, yêu thương bản thân,... Khi cảm thấy quá căng thẳng hay mối lo quá lớn không thể tự mình xử lí được, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người đáng tin cậy như người thân, thầy cô, bạn bè,... 3. Hoạt động 3: Luyện tập. Bài tập 1: Em cùng các bạn chơi trò chơi “Tiếp sức” kể về những tình huống gây căng thẳng cho học sinh trong cuộc sống: Các thành viên của mỗi đội lần lượt lên kể, nhóm nào kể được nhiều tình huống hơn sẽ thắng cuộc. a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học để đưa ra những ý kiến nhằm giải quyết một số vấn đề thực tiễn. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh cho HS tham gia trò chơi, ai nhanh hơn, mỗi học sinh lần lượt kể một tình huống gây căng thẳng... GV chia lớp thành hai đội, thành viên của các đội lần lượt kể tên các tình huống mà mình bị căng thẳng. Đáp án của các đội không được trùng lặp nhau. Đội nào kể nhiều hơn sẽ thắng cuộc. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. Học sinh biết và nêu được Những tình huống có thể gây căng thẳng cho bản thân mình và bước đầu có cách ứng xử phù hợp để thoát khỏi tâm lý căng thẳng d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên cho học sinh cho HS tham gia trò chơi, ai nhanh hơn, mỗi học sinh lần lượt kể một tình huống gây căng thẳng... GV chia lớp thành hai đội, thành viên của các đội lần lượt kể tên các tình huống mà mình bị căng thẳng. Đáp án của các đội không được trùng lặp nhau. Đội nào kể nhiều hơn sẽ thắng cuộc. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh chia đội chơi, các thành viên trong đội bàn bạc và thống nhất cách chơi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Giáo viên tổng hợp ý kiến của các bạn đội Giáo viên đặt câu hỏi cho một số học sinh: Khi gặp phải tình huống căng thẳng các em đã làm gì? Bước 4: Kết luận nhận định. - Gv nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện của các nhóm Bài tập 2: Hãy viết lại những suy nghĩ, lời nói tiêu cực sau đây thành những suy nghĩ, lời nói tích cực a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học để đưa ra những ý kiến từ đó hình thành kỹ năng ứng b. Nội dung: * Học sinh làm việc cá nhân cùng nhau suy nghĩ và viết lại được các suy nghĩ đó thành các suy nghĩ lời nói tích cực c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: - Học sinh viết lại các suy nghĩ một cách tích cực Mình không thể chấp nhận được lỗi lầm đó. Ai cũng có lúc mắc sai lầm, quan trọng mình học được bài học gì và sẽ không lặp lại sai lầm đó nữa. Chẳng ai quan tâm đến mình. Vẫn còn có bố mẹ/ông bà/thầy cô/bạn bè/ vẫn quan tâm, thương yêu mình mà. Bạn bè không thích chơi với mình. Mình sẽ thử tham gia vào các trò chơi cùng với các bạn, có lẽ là các bạn sợ rằng mình không thích các bạn nên mình sẽ chủ động quan tâm các bạn hơn Mình làm gì cũng thất bại. - Lần sau mình sẽ làm tốt hơn, mình học được gì từ thất bại này? Mình học thế này thi sẽ thi trượt mất. - Mình sẽ học bài chăm chỉ hơn thi sẽ thi được thôi. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc cá nhân cùng nhau suy nghĩ và viết lại được các suy nghĩ đó thành các suy nghĩ lời nói tích cực Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi, viết nội dung trả lời vào vở ghi, có thể trao đổi với các bạn xung quanh để hoàn thiện câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên gọi một số học sinh trình bày ý kiến của mình, các học sinh khác bổ sung và hoàn thiện có thể đưa ra các cách khác nhau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên nhận xét việc trả lời của các học sinh và kết luận 4. Hoạt động 4: Vận dụng. Bài tập 1: Em hãy viết lại những tình huống thường gây căng thẳng cho bản thân, từ đó tìm ra nguyên nhân, lập kế hoạch phòng tránh để không bị rơi vào những tình huống này và cách ứng phó tích cực nếu vẫn gặp những tình huống đó. a. Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng biết giải tỏa những khi tâm lý căng thẳng. b. Nội dung: - Học sinh làm việc cá nhân tại nhà, suy nghĩ và hoàn thành phiếu học tập c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: Hoàn thành phiếu học tập theo nội dung trên d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Học sinh làm việc cá nhân tại nhà, suy nghĩ và hoàn thành phiếu học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập tại nhà Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Các học sinh nộp sản phẩm của mình theo yêu cầu của giáo viên Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên bố trí thời gian để các nhóm thuyết trình sản phẩm kết hợp đánh giá lấy điểm thường xuyên cho học sinh các nhóm. Bài tập 2: Em hãy cùng các bạn trong nhóm xây dựng và biểu diễn một vở kịch ngắn về tâm lí căng thẳng của học sinh và cách ứng phó tích cực với tâm lí căng thẳng. a. Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng biết giải tỏa những khi tâm lý căng thẳng. b. Nội dung: - Học sinh làm việc theo nhóm, cùng nhau tìm hiểu, suy nghĩ và lên kịch bản cho vở kịch cũng như dàn dựng trước lớp c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: - Chuẩn bị và biểu diễn thành công trước lớp vở kịch ngắn về tâm lí căng thẳng của học sinh và cách ứng phó tích cực với tâm lí căng thẳng. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Học sinh làm việc theo nhóm, cùng nhau tìm hiểu, suy nghĩ và lên kịch bản cho vở kịch cũng như dàn dựng trước lớp Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Biểu diễn thành công trước lớp vở kịch ngắn về tâm lí căng thẳng của học sinh và cách ứng phó tích cực với tâm lí căng thẳng. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Học sinh biết được những việc cần làm những việc cần tránh để ứng phó khi xuất hiện tâm lý căng thẳng Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên bố trí thời gian để các học sinh thực hiện vở diễn, đánh giá và tổng hợp quá trình chuẩn bị và tổ chức của học sinh 3. Hoạt động 3: Luyện tập. Bài tập 3: Tập thở: a. Mục tiêu: HS bước đầu biết được các kỹ năng đơn giản để có thể giải tỏa những căng thẳng tâm lý. b. Nội dung: Giáo viên tổ chức cho học sinh vận động cả lớp GV ổn định lớp, giữ trật tự và cho cả lớp cùng làm. Mỗi HS sẽ ghi lại cảm xúc, cảm nhận của cơ thể trước và sau khi thực hành thở như hướng dẫn trong SGK. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: - Học sinh ghi được cảm xúc, cảm nhận của cơ thể trước và sau khi thực hành thở như hướng dẫn d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh vận động cả lớp GV ổn định lớp, giữ trật tự và cho cả lớp cùng làm. Mỗi HS sẽ ghi lại cảm xúc, cảm nhận của cơ thể trước và sau khi thực hành thở như hướng dẫn trong SGK. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các học sinh cùng nhau thực hiện động tác theo hướng dẫn của sách giáo khoa - Sau khi thực hiện xong, các học sinh viết lại cảm xúc của mình khi thực hiện Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên gọi một số học sinh chia sẻ cảm xúc của mình trước và sau khi thực hiện Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên nhận xét ý thức tham gia của các học sinh, cũng như chỉ rõ những tác dụng của việc tập thở góp phần giải tỏa tâm lý căng thẳng Bài tập 4: Đọc trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi: a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học để đưa ra những ý kiến nhằm giải quyết một số vấn đề thực tiễn. b. Nội dung: - Học sinh làm việc cặp đôi, đọc các trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi Biểu hiện nào cho thấy hai bạn N và M đang bị căng thẳng? Nguyên nhân gây căng thẳng cho các bạn là gì? Nêu hậu quả của sự căng thẳng đó? Theo em, N và M nên làm gì để thoát khỏi trường hợp đó? c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: a) Trường hợp 1: Biểu hiện ở mặt tinh thần là N thấy rất lo lắng, căng thẳng và biểu hiện ở mặt thể chất là đau đầu, mất ngủ. Nguyên nhân là do khối lượng bài tập cần làm quá nhiều nên N không thể hoàn thành hết được. Sự lo lắng, căng thẳng trong thời gian dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của N. Trong trường hợp này, N nên tìm đến sự trợ giúp của bố mẹ, thầy cô. N nên nói rõ tình trạng của mình cho bố mẹ, thầy cô hiểu và N cần dành thời gian để nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ. b) Trường hợp 2: Biểu hiện ở mặt cảm xúc là M rất buồn, lo sợ và bất an, dẫn đến biểu hiện ở hành vi là xem phim hoặc chơi game để né tránh cảm xúc. Nguyên nhân là do M lo sợ rằng bố mẹ sẽ li dị, gia đình sẽ chia cách mỗi người một nơi. Vì lo lắng quá và không thể tập trung học hành nên kết quả học tập của M đã giảm sút. Trong trường hợp này, M nên tìm cách để bình tĩnh lại (hít thở sâu, tập thể dục,...) và đối mặt với vấn đề. M cần nói chuyện rõ ràng với bố mẹ, nói với bố mẹ rằng việc bố mẹ bất hòa làm ảnh hưởng xấu đến M. Và M cũng cần phải hiểu rằng nếu bố mẹ không thể ở với nhau nữa thì việc li dị mới là tốt nhất cho bố mẹ, nên M cần chấp nhận và hiểu cho bố mẹ. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Học sinh làm việc cặp đôi, đọc các trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi Biểu hiện nào cho thấy hai bạn N và M đang bị căng thẳng? Nguyên nhân gây căng thẳng cho các bạn là gì? Nêu hậu quả của sự căng thẳng đó? Theo em, N và M nên làm gì để thoát khỏi trường hợp đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi, viết nội dung câu hỏi và vở ghi, có thể trao đổi với các bạn xung quanh để hoàn thiện câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên gọi một số học sinh trình bày ý kiến của mình, các học sinh khác bổ sung và hoàn thiện Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên nhận xét việc trả lời của các học sinh và kết luận 4. Hoạt động 4: Vận dụng. Bài tập 3: Em hãy cùng bạn thiết kế một cuốn sổ tay hướng dẫn thực hiện các trò chơi lành mạnh có tác dụng giảm áp lực, căng thẳng trong học tập a. Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng biết giải tỏa những khi tâm lý căng thẳng. b. Nội dung: - Học sinh làm việc theo nhóm tại nhà, sưu tầm các trò chơi dân gian có tác dụng giảm áp lực tạo không khí vui vẻ sau đó thiết kế thành cuốn sổ tay rồi chia sẻ với các bạn c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: Sổ tay các trò chơi vui vẻ nhằm giảm áp lực trong học tập d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Học sinh làm việc theo nhóm tại nhà, sưu tầm các trò chơi dân gian có tác dụng giảm áp lực tạo không khí vui vẻ sau đó thiết kế thành cuốn sổ tay rồi chia sẻ với các bạn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập tại nhà Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Các học sinh nộp sản phẩm của mình theo yêu cầu của giáo viên Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên bố trí thời gian để các nhóm có thể thực hành kỹ năng tổ chức trò chơi tại lớp phù hợp với điều kiện

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.