
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 11/09/23 23:45
Lượt xem: 3
Dung lượng: 589.4kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Trường:THCS Hồng Thái Tây Tổ: Khoa học Xã hội Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Lan Bài 1. BẦU TRỜI TUỔI THƠ Môn học: Ngữ văn; Lớp: 7 Thời gian thực hiện: (12 tiết) Ngày soạn: 09/9/2023 Ngày giảng: 12/9/2023 Tiết 4 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Về năng lực a. Năng lực đặc thù - Củng cố kiến thức về trạng ngữ, nắm vững đặc điểm về hình thức, chức năng của trạng ngữ; nhận ra những câu có trạng ngữ và giá trị biểu đạt của chúng. - Hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành phần trạng ngữ của câu bằng cụm từ. b. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: tự ôn tập kiến thức tiếng Việt đã học trước khi vào lớp. - Năng lực giải quyết vấn đề: vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập cụ thể - Năng lực giao tiếp: học sinh trình bày bài làm của mình, chia sẻ kinh nghiệm khi làm bài, góp ý cho các bạn trong lớp. 2. Về phẩm chất: Từ việc làm bài, học sinh được rèn luyện sự kiên trì, chăm chỉ, tinh thần hợp tác - đoàn kết với các bạn trong lớp để giải quyết vấn đề. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, KHBD, SGV - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) 1.1. Mục tiêu: Học sinh đặt câu có trạng ngữ là một cụm từ để miêu tả hoạt động ở một hình ảnh có sẵn. 1.2. Tổ chức thực hiện a. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu một số hình ảnh, yêu cầu HS đặt câu có sử dụng trạng ngữ. Nội dung: Hình 1 Hình 2 Hình 3 b. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, nhớ lại kiến thức, kĩ năng đã học. Sản phẩm: Hình 1: Ngoài vườn, hoa đua nhau nở rộ. (TN chỉ địa điểm) Hình 2: Bằng sự ân cần, bà chăm lo cho cháu. (TN chỉ cách thức) Hình 3: Vì rét, cây bàng rụng lá. (TN chỉ nguyên nhân) c. Báo cáo và thảo luận - HS đặt được câu có sử dụng trạng ngữ. - Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS. d. GV kết luận, nhận định - Giáo viên chốt lại kiến thức và dẫn dắt vào bài mới: Kiến thức về Trạng ngữ các con đã được học từ lớp dưới và chúng ta đều biết đó là thành phần phụ của câu, được thêm vào câu nhằm bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính của câu. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (10 phút) I. Củng cố kiến thức: Mở rộng thành phần trạng ngữ của câu bằng cụm từ 1.1. Mục tiêu: Học sinh nhận biết được tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ. 1.2. Tổ chức thực hiện a. Chuyển giao nhiệm vụ NHIỆM VỤ 1: GV cho HS nhận diện trạng ngữ của câu có thể là một từ hoặc cụm từ. Ví dụ: (1) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. (2) Mùa xuân ấm áp, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. NHIỆM VỤ 2: Tìm trạng ngữ trong 3 câu sau và điền vào phiếu học tập (1) Từng chùm hoa lê trắng muốt bung nở, ngay khi mùa xuân mới về. (2) Người dân, vào mùa con nước lên, đều bảo nhau phải cấm tiệt tụi nhỏ ra bến sông. (3) Ở phía Đông Nam thành phố, làng Vĩ Dạ nép mình trong những khu vườn tre trúc xanh biếc. Trạng ngữ là gì? Chức năng của trạng ngữ trong câu. Vị trí trạng ngữ trong câu? b. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, nhớ lại kiến thức, kĩ năng đã học. NV1. Trạng ngữ trong câu (1) là một từ, trạng ngữ trong câu (2) là cụm từ. Trạng ngữ trong câu (2) được mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1). Nhờ được mở rộng, trạng ngữ trong câu (2) cung cấp thông tin cụ thể hơn về đặc điểm khí hậu mùa xuân. NV 2. Trạng ngữ Chức năng Vị trí (1) ngay khi mùa xuân mới về Chỉ thời gian Cuối câu (2) vào mùa con nước lên Chỉ thời gian Giữa câu (3) Ở phía Đông Nam thành phố Chỉ nơi chốn Đầu câu c. Báo cáo và thảo luận - HS xác định các thành phần câu và trả lời câu hỏi về vị trí, chức năng của trạng ngữ trong các ngữ liệu đã cho. - HS trình bày những băn khoăn của mình (nếu có). - Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS. d. GV kết luận, nhận định - Giáo viên chốt lại kiến thức và chuyển sang phần thực hành luyên tập: Trạng ngữ thường có vị trí khá linh hoạt trong câu và nhờ có trạng ngữ, câu được bổ sung thêm về nội dung, giúp liên kết giữa các câu trong đoạn chặt chẽ hơn. TN của câu thường được mở rộng bằng cụm từ chính phụ: cụm DT, cụm ĐT, cụm TT. * GV củng cố KT từ láy bằng yêu cầu thực hiện PHT:\ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Từ láy là gì? Tác dụng Ví dụ là các từ phức gồm các tiếng có quan hệ với nhau về âm (lặp lại âm đầu, vần hoặc lặp lại cả âm đầu và vần ) Giúp cho sự diễn đạt trở nên sinh động, tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm. Lênh khênh, chập chững, vun vút biêng biếc,rìa rào, ào ào… 3. Hoạt động 3: Luyện tập (25 phút) 3.1. Mục tiêu: Học sinh ôn tập lại các kiến thức đã học và vận dụng để hoàn thành bài tập. 3.2. Tổ chức thực hiện 3.2.1. Nhiệm vụ 1: Làm bài tập số 1. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 1 trong sách giáo khoa. Nội dung: Xác định trạng ngữ trong các câu sau: b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm 1. Bài tập 1 trang 17 a. Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. TN chỉ thời gian CN VN b. Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. TN chỉ thời gian CN VN c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định GV chốt lại kiến thức Trạng ngữ là thành phần phụ để chỉ thời gian, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc và hành động… 2.2.2. Nhiệm vụ 2: Làm bài tập số 2. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 2 trong sách giáo khoa. Nội dung: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ. b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm a.1 Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. TN chỉ nơi chốn CN VN a.2 Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. TN chỉ nơi chốn (không gian lộng lẫy) (Tạ Duy Anh – Bức tranh của em gái tôi) Ở ví dụ a.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với ví dụ ở a.1: không chỉ cung cấp thông tin về địa điểm như trạng ngữ trong gian phòng mà còn cho thấy đặc điểm của căn phòng (lớn, tràn ngập ánh sáng). b.1 Thế là qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. TN chỉ nơi chốn b.2 Thế là qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. TN chỉ nơi chốn CN VN (Thạch Lam – Gió lạnh đầu mùa) Ở ví dụ b.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở b.1, nhờ vậy mà thời gian, đặc điểm của sự việc trời trở gió… được nêu lên cụ thể hơn. c.1 Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. TN chỉ nơi chốn CN VN c.2 Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. TN chỉ nơi chốn CN VN (Trần Hoài Dương – Miền xanh thẳm) Ở ví dụ c.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở c.1, nhờ vậy mà không gian – nơi người phụ nữ trẻ đang phơi thóc được hiện lên rất rõ nét và cụ thể: cho thấy đặc điểm và vị trí của lô côt (cũ, kề bên một xóm nhỏ). c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định GV chốt lại kiến thức Trạng ngữ giúp bổ sung thông tin cho câu, giúp cho câu diễn đạt được rõ ràng hơn, có thể biểu thị được điều mà người viết muốn nói một cách đầy đủ hơn. 2.2.3. Nhiệm vụ 3: Làm bài tập số 3. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 3 trong sách giáo khoa. Nội dung: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu. b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm Dùng trạng ngữ bằng 1 từ sau đó mở rộng trạng ngữ bằng một cụm từ (dựa trên từ chỉ trạng ngữ ban đầu). VD: Chiều, khu vườn rộn rã tiếng chim ca. Mở rộng trạng ngữ: Vào buổi chiều mùa hè, khu vườn rộn rã tiếng chim ca. c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định - GV chốt lại kiến thức Khi viết, cần biết mở rộng trạng ngữ, điều đó sẽ giúp cho câu được diễn đạt đầy đủ, sâu sắc hơn. 2.2.4. Nhiệm vụ 4: Làm bài tập số 4 thực hành về từ láy. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 4 trong sách giáo khoa. Nội dung: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau: b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy. Từ láy “xiên xiết” miêu tả âm thanh của tiếng nước chảy, Xiên xiết là mức độ giảm nhẹ của xiết. Câu văn nói về cảm giác của Mên và Mon khi nghe tiếng mưa và tiếng nước sông dâng cao trong đêm. Hai đứa trẻ cảm nhận dòng nước xiết đang dâng dẩn lên và ẩn chứa sức mạnh ngầm, trong đó có sự nguy hiểm đang rình rập. b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát. Từ láy “bé bỏng” khắc họa hình ảnh những chú chim chìa vôi bé nhỏ, mới được sinh ra nên non nớt, yếu ớt. Hình ảnh những con chim bé bỏng đang bay vào bờ đối lập với dòng nước khổng lổ dâng cao xiên xiết chảy cho thấy vẻ đẹp, bản lĩnh của đàn chim non. Hình ảnh này giúp người đọc cảm nhận được sự kì diệu và sức sống mãnh liệt của thế giới tự nhiên. c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông. Từ láy mỏng manh miêu ta những cánh chim rất mỏng, nhỏ bé; từ run rẩy diễn tả sự rung động mạnh, liên tiếp và yếu ớt của đôi cánh. Qua đó, câu văn nhấn mạnh sự nhỏ bé, non nớt của đàn chim non mới nở. Nhưng đàn chim ấy đã thực hiện thành công một hành trình kì diệu: bay lên khỏi dòng nước khổng lồ để hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông. c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định - GV chốt lại kiến thức Khi muốn xác định tác dụng của từ láy, chúng ta nên dựa vào nội dung của câu để phán đoán được một cách chính xác tác dụng của từ láy. 3. Hoạt động 3: Vận dụng (5 phút) 3.1. Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn viết văn 3.2. Tổ chức thực hiện: a. Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu học sinh viết các câu văn có sử dụng trạng ngữ, từ láy trong câu. - GV giao bài tập về nhà để học sinh luyện tập Nội dung: Viết đoạn văn miêu tả cảnh bình minh trên biển, trong đoạn có sử dụng trạng ngữ và từ láy. Gạch chân và chú thích rõ. b. Thực hiện nhiệm vụ - HS lắng nghe. - HS tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được chuyển giao tại nhà. c. Báo cáo và thảo luận - HS chia sẻ những thắc mắc của cá nhân. d. GV kết luận, nhận định - GV chốt lại những yêu cầu và những lưu ý kĩ năng cần thiết để HS có thể củng cố kiến thức và vận dụng tốt hơn. *Hướng dẫn về nhà: - Nắm tri thức trang10 - Hoàn thiên các bài tập - Chuẩn bị bài: Đi lấy mật + Đọc và tóm tắt văn bản + Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Phiếu học tập số 1 Đề tài Bối cảnh Thể loại Phương thức biểu đạt Ngôi kể Nhân vật Sự việc chính Bố cục PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tìm hiểu nhân vật tía nuôi Phương diện Từ ngữ, câu văn thể hiện Đặc điểm tính cách 1.Hành động, cử chỉ 2. Cách cư xử, lời nói với An 3.Công việc và cách ứng xử với thiên nhiên - Nghệ thuật XD nhân vật - Cảm nhận và hình dung của em về nhân vật tía nuôi: ……………………………………. . RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 11/09/23 23:45
Lượt xem: 3
Dung lượng: 589.4kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Trường:THCS Hồng Thái Tây Tổ: Khoa học Xã hội Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Lan Bài 1. BẦU TRỜI TUỔI THƠ Môn học: Ngữ văn; Lớp: 7 Thời gian thực hiện: (12 tiết) Ngày soạn: 09/9/2023 Ngày giảng: 12/9/2023 Tiết 4 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Về năng lực a. Năng lực đặc thù - Củng cố kiến thức về trạng ngữ, nắm vững đặc điểm về hình thức, chức năng của trạng ngữ; nhận ra những câu có trạng ngữ và giá trị biểu đạt của chúng. - Hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành phần trạng ngữ của câu bằng cụm từ. b. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: tự ôn tập kiến thức tiếng Việt đã học trước khi vào lớp. - Năng lực giải quyết vấn đề: vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập cụ thể - Năng lực giao tiếp: học sinh trình bày bài làm của mình, chia sẻ kinh nghiệm khi làm bài, góp ý cho các bạn trong lớp. 2. Về phẩm chất: Từ việc làm bài, học sinh được rèn luyện sự kiên trì, chăm chỉ, tinh thần hợp tác - đoàn kết với các bạn trong lớp để giải quyết vấn đề. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, KHBD, SGV - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) 1.1. Mục tiêu: Học sinh đặt câu có trạng ngữ là một cụm từ để miêu tả hoạt động ở một hình ảnh có sẵn. 1.2. Tổ chức thực hiện a. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu một số hình ảnh, yêu cầu HS đặt câu có sử dụng trạng ngữ. Nội dung: Hình 1 Hình 2 Hình 3 b. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, nhớ lại kiến thức, kĩ năng đã học. Sản phẩm: Hình 1: Ngoài vườn, hoa đua nhau nở rộ. (TN chỉ địa điểm) Hình 2: Bằng sự ân cần, bà chăm lo cho cháu. (TN chỉ cách thức) Hình 3: Vì rét, cây bàng rụng lá. (TN chỉ nguyên nhân) c. Báo cáo và thảo luận - HS đặt được câu có sử dụng trạng ngữ. - Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS. d. GV kết luận, nhận định - Giáo viên chốt lại kiến thức và dẫn dắt vào bài mới: Kiến thức về Trạng ngữ các con đã được học từ lớp dưới và chúng ta đều biết đó là thành phần phụ của câu, được thêm vào câu nhằm bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính của câu. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (10 phút) I. Củng cố kiến thức: Mở rộng thành phần trạng ngữ của câu bằng cụm từ 1.1. Mục tiêu: Học sinh nhận biết được tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ. 1.2. Tổ chức thực hiện a. Chuyển giao nhiệm vụ NHIỆM VỤ 1: GV cho HS nhận diện trạng ngữ của câu có thể là một từ hoặc cụm từ. Ví dụ: (1) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. (2) Mùa xuân ấm áp, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. NHIỆM VỤ 2: Tìm trạng ngữ trong 3 câu sau và điền vào phiếu học tập (1) Từng chùm hoa lê trắng muốt bung nở, ngay khi mùa xuân mới về. (2) Người dân, vào mùa con nước lên, đều bảo nhau phải cấm tiệt tụi nhỏ ra bến sông. (3) Ở phía Đông Nam thành phố, làng Vĩ Dạ nép mình trong những khu vườn tre trúc xanh biếc. Trạng ngữ là gì? Chức năng của trạng ngữ trong câu. Vị trí trạng ngữ trong câu? b. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, nhớ lại kiến thức, kĩ năng đã học. NV1. Trạng ngữ trong câu (1) là một từ, trạng ngữ trong câu (2) là cụm từ. Trạng ngữ trong câu (2) được mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1). Nhờ được mở rộng, trạng ngữ trong câu (2) cung cấp thông tin cụ thể hơn về đặc điểm khí hậu mùa xuân. NV 2. Trạng ngữ Chức năng Vị trí (1) ngay khi mùa xuân mới về Chỉ thời gian Cuối câu (2) vào mùa con nước lên Chỉ thời gian Giữa câu (3) Ở phía Đông Nam thành phố Chỉ nơi chốn Đầu câu c. Báo cáo và thảo luận - HS xác định các thành phần câu và trả lời câu hỏi về vị trí, chức năng của trạng ngữ trong các ngữ liệu đã cho. - HS trình bày những băn khoăn của mình (nếu có). - Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS. d. GV kết luận, nhận định - Giáo viên chốt lại kiến thức và chuyển sang phần thực hành luyên tập: Trạng ngữ thường có vị trí khá linh hoạt trong câu và nhờ có trạng ngữ, câu được bổ sung thêm về nội dung, giúp liên kết giữa các câu trong đoạn chặt chẽ hơn. TN của câu thường được mở rộng bằng cụm từ chính phụ: cụm DT, cụm ĐT, cụm TT. * GV củng cố KT từ láy bằng yêu cầu thực hiện PHT:\ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Từ láy là gì? Tác dụng Ví dụ là các từ phức gồm các tiếng có quan hệ với nhau về âm (lặp lại âm đầu, vần hoặc lặp lại cả âm đầu và vần ) Giúp cho sự diễn đạt trở nên sinh động, tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm. Lênh khênh, chập chững, vun vút biêng biếc,rìa rào, ào ào… 3. Hoạt động 3: Luyện tập (25 phút) 3.1. Mục tiêu: Học sinh ôn tập lại các kiến thức đã học và vận dụng để hoàn thành bài tập. 3.2. Tổ chức thực hiện 3.2.1. Nhiệm vụ 1: Làm bài tập số 1. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 1 trong sách giáo khoa. Nội dung: Xác định trạng ngữ trong các câu sau: b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm 1. Bài tập 1 trang 17 a. Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. TN chỉ thời gian CN VN b. Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. TN chỉ thời gian CN VN c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định GV chốt lại kiến thức Trạng ngữ là thành phần phụ để chỉ thời gian, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc và hành động… 2.2.2. Nhiệm vụ 2: Làm bài tập số 2. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 2 trong sách giáo khoa. Nội dung: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ. b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm a.1 Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. TN chỉ nơi chốn CN VN a.2 Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. TN chỉ nơi chốn (không gian lộng lẫy) (Tạ Duy Anh – Bức tranh của em gái tôi) Ở ví dụ a.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với ví dụ ở a.1: không chỉ cung cấp thông tin về địa điểm như trạng ngữ trong gian phòng mà còn cho thấy đặc điểm của căn phòng (lớn, tràn ngập ánh sáng). b.1 Thế là qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. TN chỉ nơi chốn b.2 Thế là qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. TN chỉ nơi chốn CN VN (Thạch Lam – Gió lạnh đầu mùa) Ở ví dụ b.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở b.1, nhờ vậy mà thời gian, đặc điểm của sự việc trời trở gió… được nêu lên cụ thể hơn. c.1 Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. TN chỉ nơi chốn CN VN c.2 Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. TN chỉ nơi chốn CN VN (Trần Hoài Dương – Miền xanh thẳm) Ở ví dụ c.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở c.1, nhờ vậy mà không gian – nơi người phụ nữ trẻ đang phơi thóc được hiện lên rất rõ nét và cụ thể: cho thấy đặc điểm và vị trí của lô côt (cũ, kề bên một xóm nhỏ). c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định GV chốt lại kiến thức Trạng ngữ giúp bổ sung thông tin cho câu, giúp cho câu diễn đạt được rõ ràng hơn, có thể biểu thị được điều mà người viết muốn nói một cách đầy đủ hơn. 2.2.3. Nhiệm vụ 3: Làm bài tập số 3. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 3 trong sách giáo khoa. Nội dung: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu. b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm Dùng trạng ngữ bằng 1 từ sau đó mở rộng trạng ngữ bằng một cụm từ (dựa trên từ chỉ trạng ngữ ban đầu). VD: Chiều, khu vườn rộn rã tiếng chim ca. Mở rộng trạng ngữ: Vào buổi chiều mùa hè, khu vườn rộn rã tiếng chim ca. c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định - GV chốt lại kiến thức Khi viết, cần biết mở rộng trạng ngữ, điều đó sẽ giúp cho câu được diễn đạt đầy đủ, sâu sắc hơn. 2.2.4. Nhiệm vụ 4: Làm bài tập số 4 thực hành về từ láy. a. Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh làm bài tập số 4 trong sách giáo khoa. Nội dung: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau: b. Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, thực hành làm bài. Sản phẩm a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy. Từ láy “xiên xiết” miêu tả âm thanh của tiếng nước chảy, Xiên xiết là mức độ giảm nhẹ của xiết. Câu văn nói về cảm giác của Mên và Mon khi nghe tiếng mưa và tiếng nước sông dâng cao trong đêm. Hai đứa trẻ cảm nhận dòng nước xiết đang dâng dẩn lên và ẩn chứa sức mạnh ngầm, trong đó có sự nguy hiểm đang rình rập. b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát. Từ láy “bé bỏng” khắc họa hình ảnh những chú chim chìa vôi bé nhỏ, mới được sinh ra nên non nớt, yếu ớt. Hình ảnh những con chim bé bỏng đang bay vào bờ đối lập với dòng nước khổng lổ dâng cao xiên xiết chảy cho thấy vẻ đẹp, bản lĩnh của đàn chim non. Hình ảnh này giúp người đọc cảm nhận được sự kì diệu và sức sống mãnh liệt của thế giới tự nhiên. c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông. Từ láy mỏng manh miêu ta những cánh chim rất mỏng, nhỏ bé; từ run rẩy diễn tả sự rung động mạnh, liên tiếp và yếu ớt của đôi cánh. Qua đó, câu văn nhấn mạnh sự nhỏ bé, non nớt của đàn chim non mới nở. Nhưng đàn chim ấy đã thực hiện thành công một hành trình kì diệu: bay lên khỏi dòng nước khổng lồ để hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông. c. Báo cáo và thảo luận - HS trình bày bài tập đã làm. - HS chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình làm bài. d. GV kết luận, nhận định - GV chốt lại kiến thức Khi muốn xác định tác dụng của từ láy, chúng ta nên dựa vào nội dung của câu để phán đoán được một cách chính xác tác dụng của từ láy. 3. Hoạt động 3: Vận dụng (5 phút) 3.1. Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn viết văn 3.2. Tổ chức thực hiện: a. Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu học sinh viết các câu văn có sử dụng trạng ngữ, từ láy trong câu. - GV giao bài tập về nhà để học sinh luyện tập Nội dung: Viết đoạn văn miêu tả cảnh bình minh trên biển, trong đoạn có sử dụng trạng ngữ và từ láy. Gạch chân và chú thích rõ. b. Thực hiện nhiệm vụ - HS lắng nghe. - HS tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được chuyển giao tại nhà. c. Báo cáo và thảo luận - HS chia sẻ những thắc mắc của cá nhân. d. GV kết luận, nhận định - GV chốt lại những yêu cầu và những lưu ý kĩ năng cần thiết để HS có thể củng cố kiến thức và vận dụng tốt hơn. *Hướng dẫn về nhà: - Nắm tri thức trang10 - Hoàn thiên các bài tập - Chuẩn bị bài: Đi lấy mật + Đọc và tóm tắt văn bản + Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Phiếu học tập số 1 Đề tài Bối cảnh Thể loại Phương thức biểu đạt Ngôi kể Nhân vật Sự việc chính Bố cục PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tìm hiểu nhân vật tía nuôi Phương diện Từ ngữ, câu văn thể hiện Đặc điểm tính cách 1.Hành động, cử chỉ 2. Cách cư xử, lời nói với An 3.Công việc và cách ứng xử với thiên nhiên - Nghệ thuật XD nhân vật - Cảm nhận và hình dung của em về nhân vật tía nuôi: ……………………………………. . RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

