Danh mục
KHBD Văn 9 tuần 27 tiết 129,130
Thích 0 bình luận
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 28/03/24 07:40
Lượt xem: 1
Dung lượng: 41.8kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Soạn: 25/03/2024 Giảng: 28/03/2024 Tiết 129,130 Văn bản NÓI VỚI CON - Y Phương - I. Mục tiêu 1. Kiến thức: + Mức độ nhận biết :- Giúp hs cẩm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái cũng như tình yêu QH sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc qua lời thơ của Y Phương. + Mức độ thông hiểu: - Bước đầu hiểu được cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của tg’. + Mức độ vận dụng:HS biết phân tích tác phẩm thơ , nhân vật trữ tình trong thơ , các biện pháp nghệ thuật... * HS khuyết tật: kiến thức đạt 60-70% 2. Năng lực + Kĩ năng bài dạy: - Năng lực đọc – hiểu 1 VB thơ trữ tình, phân tích cách diễn tả độc đáo. Giàu h/a, gợi cảm của thơ ca miền núi. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo suy nghĩ sáng tạo, tự nhận thức được cội nguồn sâu sắc của cuộc sống chính là gia đình, quê hương, dân tộc, kỹ năng làm chủ bản thân. - Năng lực hợp tác, giao tiếp, năng lực thẩm mĩ. * HS khuyết tật: năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ, giao tiếp, năng lực thẩm mĩ; đọc – hiểu, phân tích 1 VB thơ trữ tình. 3. Phẩm chất - Nhân ái: yêu cha mẹ, gia đình và cộng đồng. - Yêu nước: Giáo dục tình yêu thơ ca các dân tộc trên đất nước ta, yêu quê hương và đất nước. - Trách nhiệm: có ý thức học tập tốt, đóng góp sức lực xây dựng quê hương đất nước sau này. - GD đạo đức: tình mẫu tử, lòng biết ơn đối với bậc sinh thành.Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước. => giáo dục các giá trị tình yêu thương, hạnh phúc, giản dị, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung... II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Thiết bị: Đồ dùng dạy học, máy tính, ti vi TM. - Học liệu: Kế hoạch bài học, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước (nếu có)… 2. Học sinh: - SGK, bài soạn theo hướng dẫn và yêu cầu của GV III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU * Mục tiêu: Gv giới thiệu bài mới - Thời gian: 3 phút. * Nội dung: - HS suy trả lời theo yêu cầu của GV. * Sản phẩm: Câu trả lời của HS. * Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Kể tên những tác phẩm em đã học về tình cha con? ? Nêu ró tình cha con trong mỗi tác phẩm? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS tìm thông tin đưa ra phương án trả lời. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trả lời HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại nhận xét, bổ sung (nếu cần). Dự kiến sản phẩm: 1. Lão Hạc: Tình yêu thương cao cả, giàu đức hi sinh của người cha nông dân nghèo trước Cách mạng 2. Ciếc lược ngà: Tình cảm yêu thương con sau sắc, thiêng liêng và xúc động của người cán bộ cách mạng tronghoanf cảnh éo le của chiến tranh. B4: Kết luận, nhận định “Tình cha ấm áp như vầng thái dương,…”. Sống trên đời đã bao giờ ta hiểu được những tâm tư chân thành của người cha dành cho con, dõi theo những bước đi của con? Đã bao gờ ta thấy được những suy nghĩ sâu sắc của cha về giá trị của c/s và con đường phấn đấu của mỗi người? Điều này được nhà thơ Y Phương gửi gắm trong văn bản “Nói với con” mà ta tìm hiểu hôm nay... HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI * Thời gian: 70 phút * Mục tiêu: Đọc- hiểu thông tin về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích, cảm nhận, khám phá về ý nghĩa, vẻ đẹp và những hình ảnh thơ trong tác phẩm; hiểu nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm. * Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. * Sản phẩm: Đáp án câu trả lời của HS * Tổ chức thực hiện: NHIỆM VỤ 1: 7 p Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Giới thiệu về tác giả Y Phương? ? Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày đáp án (chú ý HS khuyết tật) Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá: * GV trình chiếu ảnh chân dung Y Phương: phong cách ung dung, đường hoàng. GV lưu ý thêm hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Lời tác giả Y Phương: “Vợ chồng chúng tôi sinh cô con gái đầu lòng vào giữa năm 1979. Bài thơ “Nói với con” tôi viết năm 1980. Đó là thời điểm đất nước ta gặp vô vàn khó khăn. Thời kỳ cả nước mới thoát ra khỏi cuộc chiến tranh chống Mỹ lâu dài và gian khổ. Giống như một người mới ốm dậy, xã hội khi ấy bắt đầu xuất hiện người tốt, kẻ xấu để tranh giành sự sống. Thực ra, theo tôi không có con người xấu, mà chỉ có những tính xấu như trộm cắp, tham nhũng, lừa đảo, sự dối trá…Ta phải biến những cái xấu ấy thành “phân”, để “bón” cho cây cối và làm giàu cho đất cát. Bài thơ với nhan đề là “Nói với con”, đó là lời tâm sự của tôi với đứa con gái đầu lòng. Tâm sự với con còn là tâm sự với chính mình. Nguyên do thì nhiều, nhưng lý do lớn nhất để bài thơ ra đời chính là lúc tôi dường như không biết lấy gì để vịn, để tin. Cả xã hội lúc bấy giờ đang hối hả gấp gáp kiếm tìm tiền bạc. Muốn sống đàng hoàng như một con người, tôi nghĩ phải bám vào văn hóa. Phải tin vào những giá trị tích cực vĩnh cửu của văn hóa. Chính vì thế, qua bài thơ ấy, tôi muốn nói rằng chúng ta phải vượt qua sự ngặt nghèo, đói khổ bằng văn hóa. Tôi là người dân tộc Tày. Chúng tôi sinh hoạt như những người Tày ngay giữa lòng Thủ đô. Không phải do tôi sợ đánh mất bản bản sắc riêng mà là niềm tự hào chính đáng về văn hóa dân tộc của mình. Tôi tự hào vì tôi là người Tày”. NHIỆM VỤ 2: 10p Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Bài thơ là lời của ai? Nói với ai? Nói về điều gì? - yêu cầu đọc: giọng ấm áp, yêu thương, tự hào. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - 3 hs đọc bài thơ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày đáp án - Mượn lời của cha mẹ nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá: NHIỆM VỤ 3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Bài thơ thuộc thể loại thơ nào?PTBĐ chính? ? Bài thơ có thể chia làm mấy phần? ý mỗi phần? Em có nhận xét gì về bố cục ấy? ? Mạch cảm xúc của bài thơ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày đáp án Dự kiến sản phẩm - Thơ tự do: câu thơ ngắn, dài, không theo qui tắc nhất định. Gv trình chiếu bố cục bài thơ: - P1: từ đầu => trên đời: con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, quê hương. - P2: còn lại: niềm tự hào về truyền thống cao đẹp của quê hương và mong ước con kế tục truyền thống ấy. Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía. Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá: NHIỆM VỤ 3: 15 p Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: *Hs đọc khổ 1 ? Người cha đã nói với con về những tình cảm cội nguồn nào? Vì sao đó là lời nói đầu tiên? ? Tình cảm gia đình mà tác giả thể hiện trong khổ thơ đầu được thể hiện qua những hình ảnh thơ nào? ? Những dòng thơ đó gợi tả đến hình ảnh gì trong gia đình? ? Qua những hình ảnh thơ đó gợi cho em không khí gia đình như thế nào? ? Vì sao lời đầu tiên người cha lại nói với con về tình cảm gia đình? ? Nói tới tình cảm gia đình, người cha còn nhắc tới điều gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày đáp án Dự kiến sản phẩm *Tình cảm: - Tình gia đình: - Tình làng xóm * Những hình ảnh thơ: + Chân phải – tới cha + Chân trái – tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười. -> Đó là hình ảnh của người cha, người mẹ, của tiếng cười, tiếng nói. => Diễn đạt trực tiếp bằng hình ảnh cụ thể, mộc mạc mang tính khái quát; điệp ngữ, hoán dụ - Hình ảnh đứa bé ngây thơ, lẫm chẫm tập đi, tập nói trong vòng tay, trong tình yêu thương chăm sóc của cả cha lẫn mẹ. => Gợi lên không khí của một gia đình ấm cúng, hạnh phúc - Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên thiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. - Nhắc nhở con về tình cảm ruột thịt, cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người. - Hạnh phúc giản dị: Cha mẹ nhớ ngày cưới…. => Con sinh ra trong hạnh phúc thuỷ chung của cha mẹ. Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá và nhấn mạnh: G. Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ. ở 4 câu đầu (....), bằng các hình ảnh cụ thể, tác giả đã tạo được không khí gia đình ấm cúng, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui mừng đón nhận -> Gia đình chính là cái nôi, cái tổ ấm để con sống, lớn khôn và trưởng thành trong bình yên và tình yêu, niềm mơ ước của cha mẹ. TIẾT 2 NHIỆM VỤ 3: (tiếp) 10 p ? Nói tới tình cảm gia đình, người cha còn nói với con về tình cảm nào? - Tình cảm quê hương, làng xóm. ? Quê hương của con hiện lên bằng những yếu tố nào? - Người đồng mình - Thiên nhiên: rừng, con đường ? Hãy giải thích từ Người đồng mình ? - Người cùng quê hương , làng bản, thôn xóm. ? “Người đồng mình” yêu lắm ở những điểm nào? - Đan lờ cài.... - Vách nhà ken... ? Nhận xét về cách dùng từ ở đoạn thơ? - Dùng động từ: Ken, cài: Diễn tả tình gắn bó, quấn quýt trong lao động. - Rừng cho hoa => Vẻ đẹp thiên nhiên - Con đường cho tấm lòng => Vẻ đẹp tình người. GV: Trình chiếu bức ảnh Lời tác giả: “ vách nhà ken câu hát” là yếu tố văn hóa phi vật thể. Người con trai ngồi ngoài vách. Người con gái ở bên trong vách. Họ hát cho nhau nghe. Hát tràn đêm đến sáng bạch. Bởi thế, bức vách ở đây không chỉ là một bức vách cụ thể bằng đất bằng đá nữa. Nó đã trở thành một chủ thể văn hóa. GV bình: Núi rừng quê hương cũng thật thơ mộng và nghĩa tình . Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về thể xác lẫn tâm hồn, lối sống : "Rừng cho hoa - Con người cho những tấm lòng". Điệp từ "cho", phép nhân hóa như thể hiện sự mang nặng nghĩa tình của thiên nhiên. Rừng cho hoa nghĩa là cho con vẻ đẹp tinh tuý nhất ; Con đường cho những tấm lòng nghĩa là bồi đắp cho con thế giới tâm hồn phong phú, đẹp đẽ hơn và cho con cả một lối sống đẹp của chính người dân tộc mình. Có thể nói những gì đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc nên tâm hồn cao đẹp của con. ? Qua đây, người cha muốn nói với con về tình cảm cội nguồn ntn? I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: - Y Phương (1948) quê ở Cao Bằng người dân tộc Tày. - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. - Tác phẩm tiêu biểu: Nói với con (1980), Thơ Y Phương (2002), Vũ khúc Tày (2015),... 2. Tác phẩm - Bài thơ viết 1980. Trích trong tập: “Thơ Việt Nam 1945-1985”. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu chú thích: 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: Thơ tự do - PTBĐ: Biểu cảm - Bố cục: 2 phần - Mạch cảm xúc: Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. 3. Phân tích: 3.1. Nói với con về tình cảm cội nguồn: a. Gia đình - Tình cảm gia đình: + Chân phải – tới cha + Chân trái – tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười. -> Hình ảnh cụ thể, mộc mạc mang tính khái quát. -> Điệp ngữ, hoán dụ => Gợi lên không khí của một gia đình ấm cúng, hạnh phúc - Hạnh phúc giản dị: Cha mẹ nhớ ngày cưới…. => Con sinh ra trong hạnh phúc thuỷ chung của cha mẹ. * Tình cảm quê hương, làng xóm. - Người đồng mình: đan - cài nan hoa - ken - Thiên nhiên + Rừng: cho hoa + Con đường: cho tấm lòng -> Động từ: ken, cài=> tình gắn bó, quấn quýt trong lao động. Con người chăm chỉ, khéo léo, lạc quan. -> Điệp từ "cho", phép nhân hóa => thiên nhiên thơ mộng, tươi đẹp, nghĩa tình: bồi đắp cho con về tâm hồn và lẽ sống. Với cách nói mộc mạc, hình ảnh gần gũi, nhà thơ đã gợi đến một không gian gia đình ấm cúng, không gian bản làng yên bình. Từ đó người cha nói với con về tình yêu thương của cha mẹ mà con được nuôi dưỡng trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương miền núi. NHIỆM VỤ 4: 20p Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * HS đọc đ2 GV đọc: "Người đồng mình.......cực nhọc". G. Sang phần hai tác giả tiếp tục khắc hoạ những đặc điểm đẹp đẽ của người đồng mình. ? Người đồng mình được khắc hoạ qua những hình ảnh thơ nào? ? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì qua những hình ảnh thơ trên ? Qua những hình nảh thơ đó, người cha muốn nói với con về những đức tính gì của người đồng mình? ? Người đồng mình còn những đức tính nào nữa? ? Em hãy chỉ ra những điều mới lạ trong cách diễn đạt của nhà thơ Y Phương qua những ình ảnh thơ trên? ? Qua những vần thơ đó, đặc điểm nào của người vùng cao lại hiện ra ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trình bày đáp án:4-5 HS Dự kiến sản phẩm - Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc - So sánh - Liệt kê - Điệp ngữ, thành ngữ - Lên thác, xuống ghềnh => Thành ngữ, đối lập, ẩn dụ: Vất vả, gian nan, cực nhọc. - Sống như sông, như suối => So sánh: Mạnh mẽ, bền bỉ. - Không chê => Điệp ngữ: Chung thuỷ, biết chấp nhận, vượt qua gian nan, thử thách = ý chí, niềm tin của mình. - Thô sơ da thịt - Chẳng nhỏ bé - Tự đục đá kê cao quê hương => Con người mộc mạc nhưng giàu ý chí = sự LĐ cần cù, nhẫn nại đã làm nên quê hương. - Diễn đạt mộc mạc, giản dị Đục đá kê cao=>nghĩa thực - Đục đá kê cao quê hương=>nghĩa ẩn dụ => Khái quát tinh thần tự tôn, ý thức bảo vệ cội nguồn, bản sắc văn hoá dân tộc. Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung: GV. " Người đồng mình " sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó , người cha mong muốn con phải có nghĩa tình thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, bằng niềm tin của chính mình. GV bình nhấn mạnh lại hoàn cảnh ra đời của bài thơ… Cách nói giàu hình ảnh : Đục đá kê cao quê hhương đó là cách diễn đạt mới lạ về sức sống và chiến đấu bền bỉ của người dân nơi đây. Họ với bàn tay lao động của mình đã rạng danh quê hương, đắp những nền tảng vững chắc cho quê hương phát triển và vươn cao. - Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể "thô da thịt" nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí và mong ước xây dựng quê hương. Chính từ những con người như thế bằng sự lao động cần cù, nhẫn lại hằng ngày đã làm lên quê hương, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp. G. Từ nền tảng của quê hương, tác giả thể hiện mong muốn của mình với con. NHIỆM VỤ 5: 7p ? Em có nhận xét gì về cấu trúc của 4 câu cuối? Qua đó em thấy người cha dặn con điều gì và mong ước ra sao? - Cấu trức 4 câu cuối: dòng thơ ngắn gọn - Mong muốn của cha: Con phải có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng cả ý chí và niềm tự tin của mình. - Mong muốn của cha: Con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn con cần tự tin mà vững bước trên đường đời. G. Người cha muốn con hãy tự hào về truyền thống quê hương , tự tin, vững bước vào đời. ? Đến đây, em thấy người cha mong ước gì ở con? - 2;3 HS khái quát. NHIỆM VỤ 5: GV hướng dẫn HS tổng kết (3p) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Điều lớn lao nhất mà người cha mong muốn ở con là gì? ? Điều đó được thể hiện bằng các biện pháp nghệ thuật nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: -2 hs nêu, gv chốt Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét, đánh giá, chiếu ghi nhớ - 1 hs đọc ghi nhớ/74 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG * Mục tiêu: H làm các bài tập củng cố kiến thức đọc- hiểu * Thời gian: 5p * Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. * Sản phẩm: Câu trả lời của HS * Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1, Đọc diễn cảm bài thơ 2, Kể tên một số hoạt động lễ hội của dân tộc Tày? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc diễn cảm bài thơ + Trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Bước 4: Kết luận, nhận định: * GV trình chiếu ảnh Một số hoạt động lễ hội của dân tộc Tày 3.2. Nói với con về vẻ đẹp người đồng mình * Vẻ đẹp người đồng mình: - Cao đo nỗi buồn - Xa nuôi chí lớn - Sống trên đá không chê đá gập ghềnh - Sống trong thung không chê thung nghèo đói - Lên thác xuống ghềnh - Không lo cực nhọc => Biện pháp liệt kê, thành ngữ, ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu => Vất vả, gian nan, cực nhọc, mạnh mẽ, bền bỉ, chung thuỷ, giàu ý chí, niềm tin. - Tự đục đá kê cao quê hương - Quê hương làm phong tục => Nghĩa ẩn dụ => lao động cần cù, nhẫn nại đã làm nên quê hương =>tinh thần tự tôn, ý thức bảo vệ cội nguồn, bản sắc văn hoá dân tộc. Người cha nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình: Tâm hồn phóng khoáng, rộng mở, yêu quê hương; ý chí kiên cường, mạnh mẽ; lối sống mộc mạc, ân nghĩa, thủy chung; Sức sống bền bỉ; tự lực tự cường xây dựng quê hương 3.3. Lời dặn dò của cha - Cấu trúc 4 câu cuối: dòng thơ ngắn gọn => Mong con tự hào về truyền thống quê hương , tự tin, vững bước vào đời. tự hào về quê hương, ý thức tự tôn, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc và tự tin, vững bước vào đời. 4. Tổng kết: 4.1. Nội dung: Bài thơ nói len tình cảm gia đình đầm ấm, tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng, truyền thống và sức sống mạnh mẽ của người miền núi. 4.2. Nghệ thuật : Sử dụng thể thơ tự do, giàu hình ảnh phóng khoáng, cụ thể mà khái quát, mộc mạc và giàu chất thơ. 4.3. Ghi nhớ III. Luyện tập: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Học thuộc bài thơ, đọc diễn cảm bài thơ, tập phân tích. - Chuẩn bị bài: Mây và sóng: + Đọc diễn cảm bài thơ. + Tư liệu về Ta- go, tác phẩm. + Thể thơ, phương thức biểu đạt, bố cục? + Trả lời câu hỏi: ? Hãy chỉ ra sự giống nhau và khác nhau trong 2 lời kể của em bé? ? Có mấy lời hỏi và lời đáp trong từng phần đối thoại? Câu trả lời thứ nhất của em bé tại sao lại là 1 câu hỏi? ? Câu trả lời thứ 2 có gì đáng chú ý? ? Vì sao bé không từ chối ngay lời mời? Kết quả? ? Sự từ chối kiên quyết đó chứng tỏ điều gì? ? Theo em, những người sống trên mây và sóng có thể là những ai? ? Qua sự từ chối những lời mời gọi ngọt ngào của bé, em hiểu tình cảm mà bé dành cho mẹ ntn? ? Hãy thuật lại trò chơi mà bé nghĩ ra để thay thế cho việc ngao du cùng mây sóng? Đặc điểm của trò chơi đó? - Tiết sau học bài : Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.